Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
174989

Báo cáo Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2023 của xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Ngày 13/06/2024 10:29:43


công sở xã.jpg
CÔNG SỞ XÃ TRƯỜNG XUÂN

 

         Xã Trường Xuân được thành lập từ ngày 01/12/2019 theo Nghị Quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của xã Xuân Tân, Xuân Vinh và xã Thọ Trường.

Xã Trường Xuân cách trung tâm huyện khoảng 10 km nằm về phía  Đông của huyện Thọ Xuân, diện tích tự nhiên 1.373.57ha, có 3.300 hộ, với 10.793 khẩu, Đảng bộ xã có 781 đảng viên, sinh hoạt ở 18 chi bộ, trong đó có 14 Chi bộ nông thôn; 3 Chi bộ trường học, và 01 Chi bộ Công an xã.

Xã có hệ thống giao thông thuận tiện, có tuyến đường tỉnh lộ 506B và 506C. Giao thông nông thôn được cứng hóa 100%.

Là xã nằm cuối huyện Thọ Xuân, 3 phía giáp ranh tiếp giáp với Thiệu Hóa và Yên Định, ngành nghề chính của địa phương là sản xuất nông nghiệp thuần tuý và một số ngành nghề dịch vụ thương mại khác. Diện tích đất nông nghiệp hàng năm là 752.82ha; Đất phi nông nghiệp là 490.93 ha; Đất trồng cây hàng năm 726.83ha; Đất trồng cây lâu năm 25.99 ha. Đất chưa sử dụng là 11.42 ha. Tổng số lao động trên địa bàn xã là 6.368 lao động và cơ cấu theo từng lĩnh vực.

          Dưới sự lãnh đạo quyết liệt của cấp uỷ Đảng, sự quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền, cùng với sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, phong trào thi đua xây dựng duy trì NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu được nhân dân đồng tình hưởng ứng với sự quyết tâm cao, tạo ra sức lan toả lớn trên địa bàn xã và có ý nghĩa sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế, VH-XH phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng khởi sắc; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từng bước phát triển; lòng tin giữa nhân dân với Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị ngày càng được củng cố và phát triển lên tầm cao mới.

2. Về thuận lợi, khó khăn:

* Thuận lợi

- Chương trình xây dựng NTM nâng cao là chương trình trọng tâm Quốc gia, xã Trường Xuân luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND, các phòng, ban ngành của huyện; tỉnh, huyện có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ trong quá trình thực hiện; các phòng, ngành luôn phối hợp chặt chẽ với xã triển khai các nội dung chương trình xây dựng NTM; hướng dẫn và hoàn thiện hồ sơ NTM xã đây là yếu tố quan trọng giúp sự thành công của chương trình NTM xã Trường Xuân.

- Là địa phương có truyền thống cách mạng, nhân dân cần cù lao động, sáng tạo trong phát triển kinh tế; có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, luôn đi đầu trong các phong trào; có nhiều mô hình, cách làm hay trong công cuộc đổi mới đất nước.

* Khó khăn

- Là xã thuần nông sản xuất nông nghiệp vẫn còn phân tán, manh mún ở quy mô hộ gia đình, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn, nguồn lực tài nguyên chưa được khai thác, phát huy hiệu quả. Ngành nghề nông thôn, dịch vụ chưa phát triển, lao động trình độ tay nghề thấp; kinh tế tập thể được quan tâm phát triển nhưng chưa phát huy được vai trò là động lực, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển.

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu chưa đầy đủ, còn có tư tưởng ngại khó, trông chờ vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa tập trung, quyết liệt.

- Nguồn lực huy động để đầu tư xây dựng NTM, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn, trong lúc nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có hạn, tỷ lệ phần trăm trích lại từ nguồn đấu giá cấp quyền sử dụng đất rất ít.

- Việc thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào sản xuất nhằm tạo việc làm cho con em địa phương và chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi so với yêu cầu còn chậm.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được rộng rãi và kịp thời đến toàn thể nhân dân. Đời sống của nhiều ngư­ời dân còn gặp khó khăn.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;

Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

          Đảng uỷ, UBND xã đã ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng nông thôn mới nâng cao, trọng tâm là:

-  Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020 – 2025.

- Quyết định số 03-QĐ/ĐU, ngày 05/7/2020 của BCH Đảng bộ xã về Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Xã nông thôn mới năm 2020.

- Nghị quyết số 04-NQ/ĐU, ngày 20/01/2022 của BCH Đảng bộ xã thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiẻu mẫu trên địa bàn xã Trường Xuân giai đoạn 2022-2025.

- Quyết định số 28-QĐ/ĐU, ngày 31/03/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.

- Quyết định số 29-QĐ/ĐU, ngày 31/03/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v thành lập Ban điều hành xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao, thôn Nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022.

- Thông báo số 01-TB/BCĐ,  ngày 31/3/2022 của  BCĐ xây dựng NTM nâng cao xã V/v Phân công nhiệm vụ cho các thành viên BCĐ xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân.

- Các Quyết định của UBND xã ban hành ngày 10/4/2022 V/v thành lập Ban phát triển thôn (14 thôn).

- Thông báo số 01/TB-UBND- BĐH,  ngày 10/04/2022 của  Ban điều hành (BĐH) xây dựng NTM nâng cao xã V/v Phân công nhiệm vụ cho các thành viên BĐH xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân.

- Quyết định số 01- QĐ/BCĐ, ngày 25/4/2022 của  BCĐ xây dựng NTM xã V/v thành lập Tiểu ban bảo đảm công tác trật tự xã hội-hành lang giao thông và công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn xã trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025

- Kế hoạch số 01-KH/BCĐ, ngày 01/04/2022 của Ban chỉ đạo xây dựng NTM Nâng cao xã Trường Xuân về thăm quan học tập kinh nghiệm xây dựng NTM kiểu mẫu tại xã Xuân Hoà.

- Thông báo số 02-TB/BCĐ,  ngày 31/3/2022 của  BCĐ xây dựng NTM nâng cao xã về làm việc với đơn vị Thọ Tân về công tác XD NTM kiểu mẫu.

- Kết luận số 01-KL/BCĐ, ngày 19/4/2022 Của đồng chí Bí thư Đảng ủy - Trưởng BCĐ xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân tại buổi làm việc với đơn vị Thọ Tân.

- Kế hoạch số 27-KH-MTTQ-BTT, ngày 09/09/2022 của Ban Thường trực UBMTTQ xã về thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” giai đoạn 2021 – 2025.

- Kết luận số 03-KL/BCĐ, ngày 18/10/2022 Của đồng chí Bí thư Đảng ủy - Trưởng BCĐ xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân tại buổi làm việc với đơn vị Long Linh Ngoại 2.

- Quyết định số 52-QĐ/ĐU, ngày 20/09/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v kiện toàn Tổ công tác hỗ trợ đơn vị Thọ Tân xây dựng thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Quyết định số 53-QĐ/ĐU, ngày 18/10/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v kiện toàn Tổ công tác hỗ trợ đơn vị Long Linh Ngoại 2 xây dựng thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Kế hoạch số 01/KH-BĐH, ngày 22/11/2022 của Ban điều hành xây dựng NTM Nâng cao xã Trường Xuân về Xây dựng xã chuẩn NTM nâng cao.

- Công văn Số  89  -CV/ĐU về việc  Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao các chỉ tiêu XD NTM ngày 13/03/2024.

- Công văn số  05  -CV/BCĐ về việc  nâng cao các chỉ tiêu XD NTM tại các HTX trên địa bàn xã ngày 10/4/2024.

Đảng ủy, UBND xã thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tiếp tục tập trung cao phát triển sản xuất theo hướng coi trọng giá trị gia tăng, phát triển bền vững; nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; phát huy dân chủ trong Nhân dân và tính sáng tạo hiệu quả trong công việc; huy động mọi nguồn lực đáp ứng thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

 

Ban chỉ đạo xã cùng cả hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo sâu sát, cùng vào cuộc từ xã đến thôn. Các đồng chí trong Ban chỉ đạo được phân công về các thôn tiếp tục thực hiện tốt trách nhiệm của mình.

2. Ban hành cơ chế, chính sách

Trong chương trình xây dựng NTM nâng cao, xã đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho các thôn và các hộ gia đình như: Cơ chế hỗ trợ đầu tư tu sửa nâng cấp chỉnh trang lại các đường trục chính trong xã, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trường học; hỗ trợ xi măng cho các thôn mở rộng chỉnh trang lòng lề đường, tường rào, hỗ trợ xi măng cho các vườn hộ xây dựng vườn mẫu, hỗ trợ vôi ve cho các thôn, …

          3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

          a. Truyền thông:

- Hàng năm UBND xã phát động phong trào thi đua giữa các thôn, các cơ quan, trường học; các ngành đoàn thể và thực hiện ký cam kết thi đua với cấp ủy Đảng, chính quyền. Đến cuối năm có tổng kết thi đua khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM đã tổ chức triển khai một cách nghiêm túc, đồng bộ đến toàn thể cán bộ và Nhân dân trong toàn xã thông qua các hội nghị của Đảng ủy, UBND xã, MTTQ, các ngành, đoàn thể, các thôn, các hội nghị từ xã đến thôn, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thôn; xây dựng các cụm tranh pano cổ động, treo 32 pano khẩu hiệu tuyên truyền trên các trục đường chính; 15 câu khẩu hiệu tường và băng zôn; đăng tải tin bài xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin điện tử xã Trường Xuân; vận động Nhân dân tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới như phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững, trong đó, Ủy ban MTTQ với mô hình khu dân cư sáng - xanh - sạch - đẹp; Hội nông dân với mô hình cải tạo vườn tạp, xây dựng vườn mẫu; Hội phụ nữ với mô hình đường hoa kiểu mẫu, phân loại rác thải tại nguồn, sắp xếp đồ đạc gọn gàng trong hộ gia đình; Đoàn Thanh niên với mô hình xây dựng khu vui chơi cho người già, trẻ nhỏ và đường tranh bích họa; Hội cựu chiến binh với mô hình bể chứa rác thải đồng ruộng, các chất thải nguy hại trong khu dân cư.Các hội còn phát động các phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, xây dựng NTM bằng các hoạt động thiết thực như: Tích cực sản xuất, chỉnh trang nhà cửa; công trình vệ sinh, tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi, xóa đói giảm nghèo thông qua các mô hình hỗ trợ vay vốn, mua con giống ....., cụ thể:

- Đối với MTTQ, Hội CCB, Hội NCT kết hợp với Ban Văn hóa tổ chức tuyên truyền vận động các Chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các cấp, các ngành cấp trên và thường xuyên có những tin bài kịp thời về các phong trào thi đua xây dựng Nông thôn mới.

- Hội nông dân, Hội Phụ nữ xã đi đầu trong việc vận động Nhân dân tích cực tham gia phong trào vệ sinh môi trường, trồng, chăm sóc các tuyên đường hoa, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động Nhân dân tích tụ ruộng đất quy hoạch vùng sản xuất  hàng hóa tập trung. UBND xã chăm lo phát triển và ổn định đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập đời sống của Nhân dân.

- Đoàn Thanh niên phối hợp với Ban văn hóa thường xuyên tuyên truyền, vận động các đoàn viên có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do Đoàn đội tổ chức, tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sống xanh-sạch-đẹp.

b. Đào tạo, tập huấn

BCĐ xã phối hợp với các đơn vị có liên quan mở các lớp tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo xã và Ban phát triển nông thôn theo chỉ đạo của BCĐ Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, đảm bảo theo  đúng quy định và đã thu được nhiều kết quả trong chỉ đạo về xây dựng NTM ; nội dung tập huấn bám sát các văn bản hướng dẫn, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM . Tổ chức các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm xây dựng NTM nâng cao ở nhiều địa phương trong và ngoài tỉnh.

UBND xã Trường Xuân đã tổ chức hội nghị triển khai nội dung quy định mới về việc thực hiện 19 tiêu chí xã NTM nâng cao theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về 15 tiêu chí xây dựng thôn nông thôn kiểu mẫu cho các đồng chí là Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn và cấp ủy các thôn, toàn thể các  thành viên Ban chỉ đạo. Ngoài ra Ban chỉ đạo xã còn tập huấn cho các đơn vị thôn về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng phương án thu đóng góp xây dựng NTM cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và năng lực tài chính của Nhân dân.

4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a. Phát triển sản xuất nông nghiệp

Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, trong những năm qua địa phương đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, đưa các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả cao vào sản xuất. Về lĩnh vực trồng trọt, địa phương đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa năng suất chất lượng hiệu quả cao bằng các loại giống lúa lai, lúa thuần năng suất chất lượng cao. Vận động Nhân dân chuyển đổi các loại cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các hộ xây dựng mô hình trang trại và bán trang trại với hình thức sản xuất kết hợp chăn nuôi như: mô hình cá lúa kết hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, đã chuyển đổi trên 30ha đất sản xuất kém hiệu quả; 3 vùng sản xuất rau an toàn, 15 trang trại chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, ...; từ các mô hình trên đã thu hút thêm lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ đó đã nâng cao giá trị trên đơn vị canh tác mang lại thu nhập đáng kể cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng; năm 2023 thu nhập bình quân đạt 57 triệu đồng/người.

b. Hoạt động của kinh tế tập thể và doanh nghiệp

* Về Kinh tế hợp tác

Trường Xuân có 06 HTX dịch vụ nông nghiệp là HTX DVNN Xuân Tân, HTX DVNN Xuân Vinh, HTX DVNN Thọ Trường, HTX DVNN Toàn Năng và HTX DVNN và dưa leo Thọ Xuân, HTX DVNN Long Linh Nội,  đã được chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012. HTX đang hoạt động hiệu quả và thực hiện tốt chức năng là cầu nối các khâu dịch vụ đáp ứng kịp thời cho các nhân dân trong xã.

Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh chủ yếu trên một số ngành nghề như: Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp giống, phân bón, thủy nông, bảo vệ đồng điền, làm đất, cấy máy, thu hoạch, thực hiện liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm lúa giống, ngô ngọt, ngô giống, Dưa chuột, ớt xuất khẩu, …. HTX luôn chủ động tham mưu cho UBND xã trong xây dựng phương án sản xuất từng mùa vụ, thường xuyên thăm đồng, đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng để hướng dẫn nhân dân các biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh kịp thời và đạt hiệu quả.

Để phát huy sức mạnh của HTX trong việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, UBND xã đang tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền để mọi người dân nhận thức đúng vai trò, nội dung và mục tiêu của hoạt động HTX trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; từng bước giúp người dân nhận thức được những lợi ích và tự nguyện tham gia vào HTX; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý HTX. Bên cạnh đó, HTX cũng đang đề xuất với địa phương cần sớm triển khai chính sách ưu đãi cho HTX thuê đất lâu dài để ổn định sản xuất, yên tâm đầu tư công nghệ tiên tiến, ưu tiên vay vốn ngân hàng để đầu tư mở rộng sản xuất. Ngoài ra chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ xã đến thôn cần nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của HTX, từ đó dành sự quan tâm, đầu tư về mọi mặt để phát triển kinh tế HTX, làm cơ sở vững chắc để hoàn thành mục tiêu duy trì xây dựng Nông thôn mới trong năm 2023.

* Về phát triển doanh nghiệp

Hàng năm trên địa bàn xã có thêm từ 5-7 doanh nghiệp được thành lập mới. Đến nay số lượng doanh nghiệp trên địa bàn là 22 doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, với tổng số vốn khoảng trên 100 tỷ đồng, giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động tại địa phương trung bình 5-7 lao động/doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trực tiếp về lĩnh vực nông nghiệp, cung ứng các loại vật tư nông nghiệp và liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm ổn định cho hiệu quả kinh tế cao .

c. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:

- Dịch vụ thương mại trên địa bàn tiếp tục phát triển đa dạng, phong phú, chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân. Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn là 290 hộ; Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, thương mại ước đạt 250 tỷ đồng. Các tổ, nhóm thợ xây dựng, sản xuất gạch bi, gò hàn, xay xát .... ngày càng phát triển và thu hút lao động phổ thông. Cơ cấu lao động nông nghiệp hàng năm giảm từ 5-7%, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từng bước công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân du nhập ngành nghề mới, nhiều loại hình sản xuất đã được đưa vào địa phương như: vận tải, mộc, cơ khí, sản xuất gạch, chế biến thực phẩm,…. Các hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư mở rộng kinh doanh, đa dạng các mặt hàng, giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, giao lưu hàng hóa trong khu vực.

d. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức được 5 lớp cho từ 200 - 250 lao động, đào tạo ngắn hạn về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

e. Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân

Để tạo công việc ổn định cho người lao động, UBND xã cùng với HTX tổng hợp thường xuyên cập nhật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nông nghiệp từ đó đã nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.

Một số diện tích đất sản xuất kém hiệu quả, UBND xã có kế hoạch cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để cải tạo đất, giải quyết công ăn việc làm cho một số gia đình có điều kiện khó khăn. Đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 57 triệu đồng/người/năm;

5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng xã nông thôn mới từ 2012 -2023

5.1. Tổng kinh phí đã thực hiện giai đoạn 2012-2023: 162.890 triệu đồng

- Ngân sách trung ương:                                       26.870 triệu đồng, chiếm 16.4%

- Ngân sách tỉnh:                                                      21.320triệu đồng, chiếm 13%

- Ngân sách huyện:                                                 3.830 triệu đồng, chiếm 2.35%

- Ngân sách xã:                                                 70.930 triệu đồng, chiếm 43,54%

- Doanh nghiệp, HTX:                                                   0 triệu đồng, chiếm 0%

- Huy động nguồn lực từ nhân dân                     39.940 triệu đồng, chiếm 24,71%

Trong đó:

          + Đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công, hiến đất để xây dựng công                    trình phúc lợi 6.980 triệu đồng, chiếm 4,2%.

          + Nhân dân tự xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang nhà 32.960triệu đồng, chiếm 20,51%.

5.2. Tổng kinh phí đã thực hiện giai đoạn 2019-2023: 102.200 triệu đồng.

- Ngân sách trung ương:                                    23.870 triệu đồng, chiếm 23,3%

- Ngân sách tỉnh:                                                  17.920 triệu đồng, chiếm 17,5%

- Ngân sách huyện:                                                 1.010 triệu đồng, chiếm 0,98%

- Ngân sách xã:                                                        39.930 triệu đồng, chiếm 39%

- Doanh nghiệp, HTX:                                                       0 triệu đồng, chiếm %

- Huy động nguồn lực từ nhân dân                   19.470 triệu đồng, chiếm 19,22%

Trong đó:

         + Đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công, hiến đất để xây dựng công                    trình phúc lợi 3.490 triệu đồng, chiếm 3,4%.

         + Nhân dân tự xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang nhà ở 15,980 triệu đồng, chiếm 15,82%.

IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 tiêu chí, Đạt 18/19 tiêu chí, Không đạt 1/19 tiêu chí. 56/57 chỉ tiêu  đạt. cụ thể:

1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2021 - 2025 và được công bố công khai đúng thời hạn.

1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.

b)  Kết quả thực hiện:

Đến thời điểm hiện tại, Quy hoạch của UBND xã Trường Xuân được UBND huyện Thọ Xuân phê duyệt tại quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 13/9/2022 về việc phê duyệt Quy hoạch  chung xây dựng xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân đến năm 2030. QĐ số 1552/QĐ-UBND của UBND huyện Thọ Xuân ngày 22/3/2023 về việc ban hành quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới/Quy hoạch chung của xã. Sau khi có quyết định UBND xã đã mở hội nghị công bố quy hoạch, có niêm yết và công khai tại NVH xã, NVH các thôn theo quy định của pháp luật.

         Quy hoạch được UBND xã công bố niêm yết theo đúng quy định.

          c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 01: Đạt.

2. Tiêu chí số 2: Giao thông

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

2.1. Tỷ lệ đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (100%).

2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm ( 100%).

2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100%

2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100% ( ≥50% Bê tông hoặc nhựa hóa).

b) Kết quả thực hiện:

Năm 2011, nhìn chung các tuyến đường đã bị xuống cấp ảnh hưởng đến việc lưu thông của người dân và phương tiện tham gia giao thông, sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Trường Xuân; tỷ lệ số km đường giao thông được nhựa hóa, bê tông hóa còn thấp với tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa 14.6/24.25Km đạt 60%; đường trục thôn xóm, liên thôn xóm 7.7/12.3km đạt 63%; tỷ lệ đường ngõ xóm 24.4/36.42 Km đạt 67%; đường trục chính nội đồng 53.87/76.95 km đạt 70%. Xác định đây là nhiệm vụ mấu chốt để thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 đến nay các tuyến đường trục xã, trục thôn xóm, ngõ xóm được đầu tư xây dựng đồng bộ, tất cả các tuyến đường có chiều rộng nền đường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải        .

2.1. Tỷ lệ đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (100%):

Hiện tại, đường trục xã, liên xã là các tuyến đường từ trung tâm xã đến đường huyện, đến các thôn dài 24.25km. trong đó 24.25km/24.25km được nhựa hóa và cứng hóa đạt  100%

2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm ( 100%).

Hiện tại, Đường trục thôn, là các tuyến đường trục nội bộ các thôn được cứng hóa 12.3km/12.3km = 100% đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100%

Toàn xã có 170 tuyến đường ngõ, xóm với tổng chiều dài 36,42km, hiện tại đã cứng hóa 36.42km đạt 100%. Bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m là 31.18/36.42 km đạt 86%

2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100% ( ≥50% Bê tông hoặc nhựa hóa).

 

+ Có 78 tuyến đường nội đồng, với chiều dài 77Km, đến nay cơ bản đã được bê tông cứng hóa 77Km đạt 100%. Bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m: 68.9/77km đạt 89.5% đảm bảo vận chuyển, sản xuất phục vụ nhân dân làm nông nghiệp.

So sánh với thời điểm bắt đầu xây dựng nông thôn mới: đối với đường trục thôn, đường ngõ xóm được bê tông hóa rộng hơn, dày hơn đảm bảo giao thông thuận lợi hơn.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 02: Đạt.

3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ: Đạt

b) Kết quả thực hiện:

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

Năm 2011, toàn xã có 760.8ha đất sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 1750ha/1912.6ha đạt 91.5% và đất sản xuất nông nghiệp được tiêu chủ động: 920.4ha/1250.7ha đạt 73.6%

Đến năm 2023, toàn xã có 752.8ha đất sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 1715ha/1905.6ha đạt 90%. Và đất sản xuất nông nghiệp được tiêu chủ động: 1119.4ha/1243.7ha đạt 90% ; Diện tích nuôi trồng thủy sản được cấp thoát nước: 40.6ha/40.6ha đạt 100%.

3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ:

-  Xã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và PTDS hàng năm theo đúng quy định; Văn phòng UBND xã được phân công là Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai theo dõi lĩnh vực phòng chống thiên tai làm nhiệm vụ được phân công cụ thể, thể hiện rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên Ban chỉ huy; 100% cán bộ, công chức tham gia trực tiếp công tác, phòng, chống thiên tại. Hàng năm tổ chức hướng dẫn, tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ cho Ban chỉ huy và 100% số đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra.

ban hành đầy đủ các văn bản, hướng dẫn về công tác phòng, chống thiên tai, đảm bảo được triển khai chủ động và có hiệu quả, ứng phó được các loại hình thiên tai, thường xuyên xảy ra trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”; thực hiện phê duyệt các phương án PCTT theo đúng quy định của Luật. Tổ chức quán triệt các xã thực hiện nghiêm, kịp thời các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh, UBND huyện về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Về cơ sở hạ tầng phục vụ công tác phòng chống thiên tai: giai đoạn 2020 – 2023 bố trí và huy đồng vốn từ ngan sấch các cấp để tu bổ, nâng cấp, cải tạo các công trình xuống cấp và đầu tư xây mới các công trình phòng chống thiên tai đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước mùa mưa bão.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cả cộng đồng về các loại hình thiên tai, kinh nghiệm, kiến thức phòng tránh, nhất là việc chủ động phương án ứng phó, khắc phục hậu quả với mưa lớn. Xác định phòng chống, ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Kết quả công tác phòng chống thiên tai đạt 90 điểm tương đương mức khá

         c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 03: Đạt.

4. Tiêu chí số 4: Điện

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn: Đạt

4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: ≥98%.

b) Kết quả thực hiện:

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn:

Năm 2011, toàn xã có 13 trạm biến áp, với công suất 2560KVA, Đường dây hạ áp dài 22Km, đường dây trung áp dài 12.1Km.

Năm 2023, số trạm biến áp là 23 tram với công suất 5220KVA, Đường dây hạ áp dài 35.6Km, đường dây trung áp dài 15.4Km.

 4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: ≥98%.

Năm 2011, có 3346 hộ với 3346/3346 hộ sử dụng điện đạt 100%.

Trên địa bàn xã Trường Xuân đến hết năm 2023, tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định đạt: 3300 hộ/3300 hộ sử dụng điện đạt 100%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 04: Đạt.

5. Tiêu chí số 5: Trường học

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS; hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định: Xã có >3 trường: 100% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu (trong đó: ≥70% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1). Xã có ≤3 trường: 100% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu (trong đó: ≥50% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1)

b) Kết quả thực hiện:

-Năm 2011, toàn xã có 9 trường học với số trường đạt chuẩn quốc gia là 4/9 trường đạt 44.44%. Đến năm 2023, toàn xã có 3 trường học với số trường đạt chuẩn quốc gia là 3/3 đạt 100%

- Các nội dung đã thực hiện:

          2.1.1. Trường Mầm Non:

Trường Mầm Non  xã  Trường Xuân đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2021 theo Quyết định số 4128/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.

Sau sáp nhập trường, trường Mầm non Trường Xuân có 03 cơ sở. Nhà trường có đầy đủ sơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Các phòng học, phòng chức năng, phòng BGH, sân chơi, khu vui chơi phát triển vận động, vườn cổ tích, nhà bếp, nhà vệ sinh ở 3 khu đảm bảo đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định. Cụ thể như sau:

+ Khối phòng phục vụ học tập: 27 phòng

+ Phòng BGH: 4 phòng.

+ Phòng nhân viên hành chính: 1 phòng.

+ Phòng Nhạc: 2 phòng

+ Phòng y tế: 3 phòng

+ Phòng máy vi tính: 1 phòng

+ Phòng vận động: 1 phòng

+ Hội trường: 1 phòng

+ Phòng họp: 3 phòng

+ Nhà bếp đầy đủ trang thiết bị: 3 phòng

+ Nhà vệ sinh: 25 phòng

+ Sân chơi: 03 sân đảm bảo đủ các loại đồ chơi nhà trẻ.

+ Vườn cổ tích: 3 vườn

+ Khu vui chơi phát triển vận động: 3 khu.

+ Bàn, ghế: 335 bàn, 670 ghế

- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 67

+ Trong đó: Biên chế: 56 đồng chí; Hợp đồng trường: 11 đồng chí

+ Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 47/56 đạt 84%. Do vậy chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng lên.

2.1.2. Trường Tiểu học

- Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2021 theo Quyết định số 4929/QĐ- GD/ĐT ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

- Sau sáp nhập trường, trường Tiểu học Trường Xuân có 03 cơ sở với tổng diện tích nhà trường 14.835m2, có 30 phòng học, phòng thư viện 03 phòng, phòng truyền thống 03 phòng, phòng chức năng 25 phòng, nhà vệ sinh 06 phòng. Sân chơi, bãi tập với tổng diện tích 7.106m2.  Tất cả các phòng học đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh ( 466 bộ); có bảng, bàn ghế của giáo viên( 39 bảng viết, 39 bộ bàn ghế giáo viên); đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi. Nhà trường có 12 máy tính phục vụ công tác quản lý và việc dạy học của giáo viên, 39 bộ máy tính phục vụ việc học của học sinh, 25 tivi, 6 máy chiếu và các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

2.1.3. Trường Trung học cơ sở

- Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2022 theo Quyết định số 4708/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

-  Sau sáp nhập trường, trường THCS Trường Xuân có 03 cơ sở với tổng số 16 phòng học theo tiêu chuẩn quy định, an toàn và 23 phòng chức năng. Có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh ( 275 bộ); có đầy đủ bảng, bàn ghế của giáo viên. Phòng học đảm bảo an toàn có đủ bàn ghế học sinh, đúng quy cách, đáp ứng đủ chỗ ngồi cho học sinh.

 - Có đủ các phòng chức năng theo quy định, có các công trình vệ sinh, sân chơi, có phòng Y tế học đường, thư viện, thiết bị, được đưa vào sử dụng thường xuyên đạt hiệu quả.

c. Tự đánh giá: Đạt

6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã: Đạt

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định ( Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em): Đạt

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: 100%

b) Kết quả thực hiện:

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã: Đạt

Năm 2011, xã có nhà văn hóa đa năng với 150 chỗ ngồi, quy mô sân thể thao 9630m2 với trang thiết bị đầy đủ, Năm 2023, xã có nhà văn hóa đa năng với 300 chỗ ngồi, quy mô sân thể thao 17.800m2 vơi trang thiết bị đầy đủ.

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định ( Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em): Đạt

Năm 2011 xã không có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

       Năm 2013, Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định: xã có khuôn viên cây xanh nằm ngay tại khu trung tâm thôn Phong Mỹ; nhà văn hóa ở các thôn có sân rộng với hệ thống điện pha sáng phục vụ nhu càu tập thể dục dưỡng sinh cho người cao tuổi, và chơi thể thao của trẻ em; có các khu vui chơi giải trí cho trẻ em trong tất cả các điểm trường mầm non trên địa bàn.

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: 100%

Năm 2011, xã có 21/21 thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt 100%.

Năm 2023, xã có 14/14 thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt 100%.

       c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 06: Đạt.

7. Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa: Xã có chợ nông thôn theo QH hoặc cửa hàng tiện ích đảm bảo theo quy định của Bộ Công thương

b) Kết quả thực hiện:

- Các nội dung đã thực hiện:

Trên địa bàn có 01 chợ trung tâm xã đang được Cty Quang Dũng QT quản lý và khai thác.

- Khối lượng đã thực hiện:

Hiện tại xã đã có 01 chợ và các cửa hàng bán lẻ hàng hóa đáo ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 07: Đạt.

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và Truyền thông

a) Yêu cầu của Tiêu chí: Do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính: Đạt

8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet: Đạt

8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn.

8.4.  Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: Đạt

( Theo QĐ số 1127/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2022 của Bộ thông tin truyền thông)

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

          Chỉ đạo lắp đặt các hệ thống loa đến các thôn đảm bảo tất cả thôn trong xã có hệ thống loa đài truyền thanh.

 Đưa ứng dụng chính quyền điện tử vào quản lý, xử lý các văn bản

- Các nội dung đã thực hiện:

          + Trên địa bàn xã có 03 điểm bưu chính viễn thông ở khu vực trung tâm, trên địa bàn có mạng cáp quang Internet và mạng 4G phủ sóng đến toàn bộ các thôn trên địa bàn xã, chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông đảm bảo cả về số thuê bao điện thoại và chất lượng đường truyền Internet.

          + Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn: xã có 14/14 thôn có hệ thống loa đài truyền thanh phục vụ công tác tuyên truyền ở các thôn.

          + Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể xã đều ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội; 100% cán bộ, công chức, KCT xã xử lý văn bản trên hệ thống CQĐT. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: UBND xã đang sử dụng công nghệ chính quyền điện tử để tiếp cận và xử lý văn bản; xã triển khai bộ phận nhận và trả kết quả hiện đại.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 08: Đạt.

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

9.1. Nhà tạm, dột nát: Không

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố: ≥ 85%

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

Chỉ đạo rà soát nhà ở khu dân cư, các hộ có nhà chưa đạt tiêu chuẩn, giúp đỡ, hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn, tu sửa, xây mới lại nhà ở theo đúng tiêu chuẩn.

- Các nội dung đã thực hiện:

         + Trên địa bàn xã không có nhà tạm dột nát

         + Trên địa bàn xã có 3300/3300 hộ  = 100%  hộ gia đình  (theo nóc nhà) đã có nhà kiên cố, bán kiên cố, không còn nhà tạm, nhà dột nát

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 09: Đạt.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/ người): ≥42 triệu đồng

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

         Xã chỉ đạo công tác phát triển kinh tế có hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập cho người dân và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ≥12%.

- Các nội dung đã thực hiện:

         Triển khai rà soát, đánh giá thu nhập của người dân trên địa bàn xã.

- Khối lượng đã thực hiện:

         Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2023 toàn xã có 10.793 nhân khẩu, thu nhập bình quân đầu người đạt 57 triệu đồng/ người/ năm (năm 2011 thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 18 triệu đồng/người /năm).

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 10: Đạt.

11. Tiêu chí số 11: Nghèo đa chiều

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới về tiêu chí
“Nghèo đa chiều” khi có tỷ lệ nghèo đa chiều của xã theo kết quả rà soát định
kỳ hàng năm áp dụng theo vùng 2 < 4%.

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

         + Thực hiện công tác rà soát lại các hộ nghèo, cận nghèo trong toàn xã.

         + Chỉ đạo các công tác phát triển sản xuất, phối hợp vơi các đoàn thể thực hiện xóa đói giảm nghèo có địa chỉ.

- Các nội dung đã thực hiện:

Triển khai rà soát các hộ nghèo trên địa bàn xã

- Khối lượng đã thực hiện:

Năm 2011, toàn xã có 3469 hộ dân, số hộ nghèo là 571 hộ chiếm 16.46%, số hộ cận nghèo 406 hộ chiếm 11.7%, tỷ lệ nghèo, cận nghèo chiếm 28.16% đến năm 2023 toàn xã có 3300 hộ dân, số hộ nghèo là 42 hộ, Số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động 33 hộ, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều NTM chiếm 0.28%, số hộ cận nghèo 64 hộ Số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động 29 hộ,tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều NTM chiếm 1.07%,  tỷ lệ hộ nghèo đa chiều NTM chiếm 1.35%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 11: Đạt.

12. Tiêu chí số 12: Lao động

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥75%

12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥25%

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

+ Xã tiến hành rà soát lao động trong toàn xã, đảm bảo lao động có việc làm.

- Các nội dung đã thực hiện:

12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥75%

Năm 2011, toàn xã có 12.278 người, với lực lượng lao động 5873 người, lao đồng qua đào tạo là 3223 chiếm tỷ lệ 54.88%.

Năm 2019, năm huyện Thọ Xuân đạt huyện NTM: , toàn xã có 10.377 người, với lực lượng lao động 5894 người, lao đồng qua đào tạo là 4329 chiếm tỷ lệ 73.45%.

Năm 2023, toàn xã có 10.793 người, với lực lượng lao động 6.445 người, lao đồng qua đào tạo là 5.285chiếm tỷ lệ 82%. Đạt so với quy định.

12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥25%

Năm 2019, toàn xã có số lao động có bằng cấp chứng chỉ là: 1.602 người đạt 27.18%.

Năm 2023, toàn xã có số lao động có bằng cấp chứng chỉ là: 1.935 người đạt 30.02%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 12: Đạt.

13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã; Hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương.

13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững: Đạt

13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương: Đạt

13.4. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường: Đạt

13.5. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả: Đạt

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã; Hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương.

13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững: Đạt

- Các nội dung đã thực hiện 2 chỉ tiêu:

Xã Trường Xuân: Có 07 HTX Nông nghiệp, trong đó có 03 HTX (HTX Toàn Năng, HTX DVNN Xuân Tân, HTX DVNN Thọ Trường) được đánh giá hoạt động có hiệu quả, cụ thể:

         + HTX DVNN Toàn Năng liên kết bao tiêu sản phẩm lúa, sản xuất mạ khay, máy cấyvới 90 hộ dân, quy mô 30 ha; sản lượng 1.950 tấn/năm, HTX tiêu thụ 100% lúa cho các thành viên.

         + HTX DVNN Xuân Tân liên kết bao tiêu sản phẩm lúa, sản xuất mạ khay, máy cấy; với 150 hộ dân, quy mô 50 ha; sản lượng 3.250 tấn/năm, HTX tiêu thụ 100% lúa cho các thành viên.

         + HTX DVNNThọ Trường liên kết bao tiêu sản phẩm lúa, sản xuất mạ khay, máy cấy với 80 hộ dân, quy mô 30 ha; sản lượng 1.950 tấn/năm, HTX tiêu thụ 100% lúa cho các thành viên.

         +  Kết quả Hợp tác xã hoạt động thường xuyên và sản xuất kinh doanh hàng năm liên tục có lãi, có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.

13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương: Đạt

          Xã có sản phẩm nông sản chủ lực được các cơ sở sản xuất kinh doanh thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm; Các sản phẩm nông sản chủ lực đạt tiêu chuẩn chất lượng được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận và còn hiệu lực cụ thể:

+ Sản phẩm dưa leo của xã Trường Xuân là một trong những sản phẩm chủ lực của xã Trường Xuân và được công nhận sản phẩm OCOP 3 sao, được thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm và chứng nhận VietGap.

13.4. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường:

Xã không có làng nghề.

13.5. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả: Đạt

          + Đã thành lập tổ khuyến nông cộng đồng, xây dựng quy chế hoạt động

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 13: Đạt.

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ.

14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥85%

b) Kết quả thực hiện:

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ.

Năm 2011, xã Trường Xuân chưa đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, đạt phổ cập giáo dục THCS, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 537/570 đạt 94.21%.

Năm 2023, xã Trường Xuân đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, đạt phổ cập giáo dục THCS, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 557/566 đạt 98.41%. Đánh giá xếp loại Trung tâm học tập cộng đồng: xếp loại tốt.

14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥85%

Năm 2011, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 537/570 đạt 94.21%.

Năm 2023, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 557/566 đạt 98.41%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 14: Đạt.

15. Tiêu chí số 15: Y tế

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥90%

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đạt

15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): ≤  22%

15.4. Xã triển khai thực hiện sổ khám sức khỏe điện tử

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

         + Tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Rà soát, gia hạn cho nhưng người hết hạn thẻ bảo hiểm, cấp bảo hiểm cho những đối tượng xã hội.

- Các nội dung đã thực hiện:

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥90%:

Năm 2011, Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là: 6407/12.278 người đạt 52.2%.

Năm 2023, Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là: 10.711/10.793 người đạt 99.2%.

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đạt

                    + Xã Trường Xuân là đơn vị được sáp nhập từ 3 xã cũ: Xuân Vinh, Xuân Tân, và Thọ Trường. Cả 3 xã đều có bằng công nhận chuẩn quốc gia về y tế xã theo các  Quyết định như sau:

       ++ Xã Thọ Trường: có quyết định số: 2926/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 về việc công nhận  xã Thọ Trường đạt chuẩn quốc gia về tế giai đoạn đến năm 2020;

       ++ Xã Xuân Vinh: có quyết định số: 2926/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 về việc công nhận  xã Xuân Vinh đạt chuẩn quốc gia về tế giai đoạn đến năm 2020;

       ++ Xã Xuân Tân: có quyết định số:181/QĐ-UBND ngày 15/1/2014 về việc công nhận  xã Xuân Tân đạt chuẩn quốc gia về tế giai đoạn 2011- 2020;

       Đơn vị đang tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế và xin công nhận lại.

15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): ≤  22%

         + Năm 2011: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi trên địa bàn xã là 212/770 trẻ em = 27.5%.

       + Năm 2023: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi trên địa bàn xã là 122/681 trẻ em = 17.9%. Đạt

15.4. Xã triển khai thực hiện sổ khám sức khỏe điện tử

       + Năm 2011 Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử là 0%; đến năm 2023 xã đã triển khai theo kế hoạch số  35/KH-UBND ngày 23/11/2022  Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt tỷ lệ: 8.635/10.793 đạt 80.01%

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 15: Đạt.

16. Tiêu chí số 16: Văn hóa

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định, có kế hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới: ≥75% ( tỉnh quy định).

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

Xã Trường Xuân có 14 thôn; Ngay sau khi sáp nhập và thành lập xã mới, cùng với việc duy trì các hoạt động thường xuyên; Công chức chuyên môn đã kịp thời tham mưu cho UBND xã về thành lập BCĐ Phong trào “TDĐKXDĐSVH” , tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, tập trung thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa, triển khai thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ - CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”,“Thôn văn hóa”

Hằng năm công tác bình xét, đề nghị công nhận các danh hiệu gia đình văn hóa, thôn văn hóa được triển khai thực hiện nghiêm túc và đạt được nhiều kết quả; Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa hàng năm đạt trên 90%, các thôn đạt thôn văn hóa tỷ lệ cao cụ thể như sau;

-         Năm 2011số thôn đạt thôn văn hóa là 18/21 thôn đạt 85.7%

-         Năm 2023 số thôn đạt thôn văn hóa là 14/14 thôn đạt 100%

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 16: Đạt.

17. Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ≥45% ( ≥20% từ hệ thống cấp nước tập trung).

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 95%

17.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung: Chưa đạt

17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: ≥2m2/ người

17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: Đạt

17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định: ≥75%.

17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: 100%

17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ( Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ): ≥85%.

17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: ≥70%.

17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.

17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: ≥30%.

17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: ≥50%

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ≥45% ( ≥20% từ hệ thống cấp nước tập trung).

Năm 2011, Toàn xã có 3346 hộ, trong đó Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ các nguồn 1379 hộ đạt 41.2%; Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung 0%.

Năm 2019, Toàn xã có 3015 hộ, trong đó Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ các nguồn 2688 hộ đạt 89.15%; Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung 0%.

Năm 2023, Toàn xã có 3300 hộ, trong đó Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước sạch tập trung là: 696 hộ đạt 21.09%. Tăng so với năm 2011 và năm 2019 là 21.09%. Đạt

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 95%

Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh có hồ sơ bảo vệ môi trường 10 cơ sở; Số cơ sở có ĐTM/ KHBVMT/GPMT: 2 cơ sở; Số cơ sở có Cam kết môi trường/ Đăng ký môi trường: 8 cơ sở; Số cơ sở thực hiện quy định về biện pháp xử lý môi trường: 10 cơ sở.

17.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung:

Đường liên xã dài 12.35Km với quy mô chiếu sáng 9.88Km, với 106 cột điện chiếu sáng, chiếm tỷ lệ 95%.

Đường thôn, liên thôn: chiều dài 10.31Km, với quy mô chiếu sáng 10.31Km, với 320 cột điện chiếu sáng, chiếm tỷ lệ 100%.

Đường ngõ xóm: Chiều dài 36.42Km, Với quy mô chiếu sáng 34.6Km, với 650 cột điện chiếu sáng. Chiếm tỷ lệ 95%.

Với tổng số dân 10.793 người, Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư (m2): 49.647 m2; Tỷ lệ đất cây xanh 4.6 (%): Đạt.

Khu vực công cộng trên địa bàn xã không có hiện tượng xả nước thải, rác thải gây mất mỹ quan, ô nhiễm môi trường.

Số km được nạo vét/ Số km kênh mương= 56.28km/56.28km= 100%

Số hộ trồng cây xanh cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào/ Tổng số hộ= 2376 hộ/3300 hộ = 72%.

17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: ≥2m2/ người.

Diện tích trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn năm 2011: Diện tích cây xanh: 32.905m2/12.278 người= 2.68m2/ người.

Diện tích trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn năm 2019: Diện tích cây xanh: 32.169m2/10.377 người= 3.1m2/ người

Diện tích trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn năm 2023: Diện tích cây xanh: 49.647m2/10.793 người= 4.6 m2/ người

17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: Đạt

Năm 2011, Tổng số nghĩa trang là 12; Có quy hoạch, có hàng rào cách ly ATVSMT, có hệ thống thoát nước theo quy định: 6; Chiếm tỷ lệ 50%.

Số Người chết 94 người; số người được hỏa táng 0 người, chiếm tỉ lệ 0%.

Năm 2023, Tổng số nghĩa trang là 12; Có quy hoạch, có hàng rào cách ly ATVSMT, có hệ thống thoát nước theo quy định: 12; Chiếm tỷ lệ 100%.

Số Người chết 114 người; số người được hỏa táng 75 người, chiếm tỉ lệ 65.8%.

17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định: ≥75%.

Tổng số hộ tham gia mạng lưới thu gom rác (hộ): 3300 hộ; Tỷ lệ hộ đăng ký tham gia mạng lưới thu gom rác 100%; Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh (kg/ngày): 5.506,6kg; Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý (kg/ngày): 5.396,5Kg.

Trong đó:

- Chất thải thực phẩm (kg/ngày)

+ Tổng chất thải thực phẩm phát sinh: 3.237,9 kg/ngày

+ Tự xử lý hữu cơ + Tận dụng làm thức ăn chăn nuôi: 2.307,7kg/ngày

+ Thu gom về khu xử lý rác của đơn vị: 930,2 kg/ngày.

- Chất thải tái chế (kg/ngày):

+ Thu gom về khu xử lý của đơn vị 81.1Kg/ ngày

+ Thu gom bán cho đơn vị thu mua phế liệu: 458,6 Kg/ ngày

- Chất thải sinh hoạt khác (kg/ngày):

+ Thu gom về bãi chôn lấp rác thải: 1.619 Kg/ ngày

Tổng khối lượng người dân tự xử lý và thu gom bán phế liệu (kg/ngày): 2.766,3 Kg/ ngày.

Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý tại bãi chôn lấp (kg/ngày): 2.630,2 Kg/ ngày

Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý (kg/ngày): 110,1 Kg/ ngày.

17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: 100%

Toàn xã có 166 bể đang sử dụng, Số lượng phát sinh 2022 Kg/ngày: 980Kg/ năm; Khối lượng phát sinh năm 2023 (kg/năm): 1.000Kg/ năm.

 Trạm y tế Trường Xuân có 10Kg/ năm CTNH nguy hại không lây nhiễm chuyển giao cho trung tâm y tế xử lý.

17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ( Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ): ≥85%.

Số hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch: 1.746 hộ đạt 52.2%.

17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: ≥70%.

Năm 2011: Tổng số cơ sở chăn nuôi là: 548 cơ sở; Số cơ sở chăn nuôi đảm bảo quy định: 466 cơ sở; đạt tỷ lệ 85%; Số cơ sở có hố lắng sau bể biogas: 312;  đạt 57%;

Năm 2019: Tổng số cơ sở chăn nuôi là: 523 cơ sở; Số cơ sở chăn nuôi đảm bảo quy định: 451 cơ sở; đạt tỷ lệ 86%; Số cơ sở đã có bể biogas: 312 cơ sở đạt 60%; Số cơ sở có hố lắng sau bể biogas: 297;  đạt 57%; Hộ có kê  khai hoạt động chăn nuôi: 488 hộ đạt 93%; Hộ có hồ sơ môi trường hoặc cam kết chăn nuôi đảm bảo VSMT: 455 hộ; Tỷ lệ 87%

Năm 2023: Tổng số cơ sở chăn nuôi là: 493 cơ sở; Số cơ sở chăn nuôi đảm bảo quy định: 441cơ sở; đạt tỷ lệ 89%; Số cơ sở đã có bể biogas: 410 cơ sở đạt 83 %; Số cơ sở có hố lắng sau bể biogas: 477;  đạt 97%; Hộ có kê  khai hoạt động chăn nuôi: 485 hộ đạt 98%; Hộ có hồ sơ môi trường hoặc cam kết chăn nuôi đảm bảo VSMT: 476 hộ; Tỷ lệ 97%

17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.

Năm 2019: Tổng số hộ gia đình, cơ sở SX, KD thực phẩm: 135 cơ sở; Số hộ/cơ sở được cấp GCN hoặc có cam kết ATTP: 135 cơ sở; đạt 100%;

Năm 2023: Tổng số hộ gia đình, cơ sở SX, KD thực phẩm: 181cơ sở; Số hộ/cơ sở được cấp GCN hoặc có cam kết ATTP: 181 cơ sở; đạt 100%;

17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: ≥30%.

Tỷ lệ hộ phân loại rác thải tại nguồn: 2.308 hộ/3.300 hộ= 69.9%

17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: ≥50%

Tổng rác thải nhựa được thu gom bán cho cơ sở thu mua phế liệu + xử lý bằng công nghệ đốt (kg/ngày)/Tổng phát sinh (kg/ngày)= 229,3/269,8= 85%

       c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 17: Đạt.

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu của Tiêu chí

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: Xã Trường Xuân có 37/37 cán bộ, công chức có trình độ đạt chuẩn theo quy định

18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:   

+ Hằng năm, Đảng bộ chính quyền xã hàng năm đều xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

18.3. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 100%

 

18.4. Tiếp cận pháp luật:

a. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và Pháp luật trên địa bàn.

b. Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.

c. Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý.

18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội.

18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn: Đạt

b) Kết quả thực hiện:

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: Đạt

18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: Đạt Tốt

18.3. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 100%: Đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ;

18.4. Tiếp cận pháp luật:

a. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và Pháp luật trên địa bàn.

b. Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.

c. Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý.

Đạt

18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội: Đạt

       + Xã thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền kiến thức pháp luật trong nhân dân rên địa bàn xã, 100% thôn, người dân được tuyên truyền phổ biến pháp luật.

          + Hằng năm tổ chức tuyên truyền luật phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội đến toàn thể nhân dân trên địa bàn xã.

18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn: Đạt

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 18: Đạt.

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quan sự, quốc phòng: Đạt

19.2. Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

          Hằng năm, cấp ủy đảng có nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự", 100% hộ trên địa bàn ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư "An toàn về an ninh, trật tự".

- Các nội dung đã thực hiện:

          + Lực lượng dân quân"vững mạnh, rộng khắp;  hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.

          + Không để xảy ra các hoạt động chống Ðảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, hoạt động ly khai, đòi tự trị, gây rối an ninh, trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

          Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, bao gồm:

          + Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác.

          + Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng.

          + Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng.

          + Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 19: Đạt.

V. Đánh giá chung

1. Những mặt đã làm được

          Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, do vậy công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền đều thống nhất; tập trung triển khai đúng, trúng các mục tiêu, nhiệm vụ từ xây dựng đồ án đến đề án và tổ chức thực hiện các bước đúng trọng tâm. Được sự quan tâm của tỉnh,huyện. Đặc biệt là sự đồng thuận của tham gia vào cuộc nhân dân, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc. Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội được đầu tư đồng bộ, hệ thống giao thông kết nối đảm bảo phát triển kinh tế các vùng; năng xuất sản lượng các sản phẩm nông nghiệp được tăng mạnh, giá trị canh tác được nâng cao; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tăng cao, thu nhập bình quân đều tăng; môi trường cảnh quan được cải thiện; hệ thống chính trị được củng cố, An ninh trật tự cơ bản đảm bảo, năng lực làm việc cán bộ được nâng cao và đặc biệt trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia với cộng đồng của người dân được nâng cao, chủ động và làm chủ trong phát triển kinh tế gia đình.

         Các hệ thống văn bản chỉ đạo, các tài liệu tuyên truyền đã ban hành kịp thời và triển khai tới các thôn và nhân dân biết thực hiện.

         Công tác xây dựng chương trình kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã được kịp thời, Ban xây dựng thôn đã phát huy vai trò nòng cốt trong công tác vận động giải phóng mặt bằng điều hành quản lý có hiệu quả các chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Tồn tại, hạn chế

          Điểm xuất phát xây dựng nông thôn mới của xã về hiện trạng cơ sở hạ tầng cũng như về mặt bằng dân trí ở mức thấp. Hơn nữa đây là một chương trình mới có tính tổng hợp, toàn diện sát thực với đời sống nhân dân, nên phải tuyên truyền sâu rộng cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi thì mới phát huy được sức mạnh từ ý chí đến hành động.

         Công tác tuyên truyền phổ biến về chương trình xây dựng nông thôn mới tuy rộng rãi, thường xuyên liên tục, song còn một số bộ phận cán bộ, Đảng viên, nhân dân thôn chưa nắm vững những nội dung tiêu chí, giải pháp thực hiện, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại.

       Việc triển khai và thực hiện lắp đặ hệ thống sử dụng nước sạch tập trung chưa thực hiện được trên địa bàn xã

         Chưa phát huy hết tiềm năng thế mạnh của địa phương vào phát triển kinh tế -  văn hoá, xã hội. Việc tự bỏ vốn đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư chế biến, dịch vụ… ở khu vực nông thôn còn hạn chế, nên thực hiện tiêu chí chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao thu nhập khó khăn, hạn chế.

b) Nguyên nhân

          *Nguyên nhân khách quan

         Những năm trước các văn bản tài liệu tuyên truyền, một số tài liệu hướng dẫn triển khai không thống nhất, một số chỉ tiêu đặt ra chưa phù hợp với thực tế.

         Đội ngũ cán bộ nằm trong Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã và ở thôn chủ yếu là kiêm nhiệm, vẫn còn lúng túng trong việc triển khai, hướng dẫn thực hiện.

          Nguồn vốn cho triển khai mô hình phát triển kinh tế còn ít, chủ yếu là mô hình thử nghiệm. Nhu cầu kinh phí đầu tư cho xây dựng hạ tầng lớn nhưng chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

       Do vị trí địa lí nằm ở cuối huyện Thọ Xuân; cách xa nhà máy cấp nước sạch tập trung, chi phí lắp đặt lớn vượt quá khả năng của địa phương .                *Nguyên nhân chủ quan

         Đội ngũ cán bộ trong Ban chỉ đạo, quản lý không chuyên nên việc xây dựng đề án quy hoạch phải thuê tư vấn thiết kế, mà đội tư vấn thiết kế chưa thành thuộc địa bàn và chưa hiểu hết những tiềm năng thế mạnh của địa phương nên xây dựng đồ án quy hoạch còn chậm.

         Nguồn vốn huy động đóng góp trong nhân dân qua thực tế một số công trình tương đối lớn, nên có hộ phải cố gắng vì vượt quá khả năng.

3.     Bài học kinh nghiệm

          2.1. Quan điểm chỉ đạo phải thống nhất từ cấp uỷ, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các ban ngành đoàn thể cần xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình, bằng những nội dung tuyên truyền cụ thể thiết thực, gắn với các tiêu chí thực hiện nông thôn mới được phân công đảm nhiệm.

          2.2. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức là nhiệm vụ hàng đầu, vai trò nòng cốt lãnh đạo quản lý, điều hành là quyết định ở sự thắng hay bại của một công trình. Nhân tố điển hình được khích động biểu dương là động lực tác động mạnh mẽ trong phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới.

          2.3. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi".

4. Những mô hình xây dựng nông thôn mới tiêu biểu

- Mô hình nuôi gà Đồng Xốn (từ 2010 là 2 hộ tham gia với tổng số 10.000, đến nay có 23 hộ tham gia với tổng số 120.000 con)

- Mô hình trồng rau an toàn (Từ chưa xây dựng đến năm 2022 đã xây dựng và duy trì được 12 ha vùng rau an toàn tập trung

- Mô hình vườn mẫu trồng cây ăn quả (trồng chanh, bưởi, cam và một số loại cây ăn quả khác).

VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới

1.     Quan điểm

1.1. Đối với thành viên Ban chỉ đạo

Thành viên Ban chỉ đạo cần bám sát kế hoạch công tác, các nội dung được phân công theo dõi chỉ đạo các thôn, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Thường xuyên chỉ đạo, nắm tình hình và kết quả triển khai trên địa bàn các thôn,tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo định kỳ để từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới.

1.2. Đối với các ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể

Có kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình trong năm 2024 và những năm tiếp theo.

1.3. Đối với Đảng ủy- Chính quyền

 Chỉ đạo rà soát, bổ sung quy hoạch, lưu ý việc chuyển đổi diện tích đất lúa sang mục đích sử dụng khác phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của xã đã được tỉnh phê duyệt. Chú trọng quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang khu dân cư, thúc đẩy các mô hình sản xuất.

Vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn

Xây dựng và ban hành nghị quyết của Đảng ủy về nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

2.     Mục tiêu

Phát huy quyết tâm chính trị cao nhất, huy động sức mạnh tổng hợp của Cấp ủy, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội từ xã đến thôn vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, duy trì các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới. Tranh thủ huy động nguồn kinh phí từ ngân sách và nguồn xã hội hóa từ cán bộ, nhân dân, doanh nghiệp để đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục, công trình trên địa bàn, hướng tới xây dựng xã trở thành Phường trước năm 2027.

3. Nội dung

a.     Công tác quy hoạch

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị, đất đai.

b. Hạ tầng kinh tế - xã hội

Các công trình hạ tầng được quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp phát huy hiệu quả đầu tư.

c.      Kinh tế và tổ chức sản xuất

Xác định sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là nền tảng, bám sát nghị quyết của đại hội, cấp ủy, chính quyền đã quyết liệt chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm bằng những giải pháp phù hợp, được sự vào cuộc nhân dân:Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất: Đa dạng hóa nguồn lực, tạo cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

d. Văn hóa - Xã hội - Môi trường

Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn xã; có mô hình phân loại rác tại nguồn; mô hình xử lý rác thải hữu cơ bằng phân vi sinh trong thùng ủ; Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi trường.

e.      Hệ thống chính trị.

Cấp ủy, chính quyền bám sát các văn của cấp trên, triển khai và ban hành các văn bản cụ thể hóa các nội dung cần triển khai thực hiện, đảm bảo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả bền vững.

Nâng cao vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã - hội trong việc tuyên truyền, vận động, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực hưởng ngs, chung sức xây dựng nông thôn mới.

4. Giải pháp

a. Công tác quy hoạch

Thường xuyên tham mưu với cấp trên điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b. Hạ tầng kinh tế - xã hội

Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, nguồn hỗ trợ của TW, của tỉnh và của huyện chỉ mang tính khuyến khích, động viên; chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ quỹ đất; nguồn lực từ cộng đồng dân cư.

c. Kinh tế và tổ chức sản xuất

Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả, gắn sản xuất với chế biến, thị trường và môi trường; đồng thời tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao giá trị sản xuất. Tuyên truyền vận động các HTX, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tăng về số lượng và chất lượng đặc biệt là sản phẩm OCOP đổi mới ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong chế biến sản phẩm đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng các điều kiện nhãn hiệu truy suất nguồn gốc và bảo hộ sở hữu công nghiệp.

Tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức rõ quan điểm trong phát triển sản xuất mới, nhằm tạo được ý thức nhận biết trong áp dụng khoa học kỹ thuật, từ đó có tư duy sản xuất hàng hóa theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa có giá trị và đảm bảo VSATTP. 

Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; duy trì và nhân rộng các vườn có hiệu quả kinh tế cao; gắn phát triển kinh tế vườn với chỉnh trang nhà vườn theo tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Khuyến khích nhân dân phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với trồng các loại cây cho hiệu quả kinh tế; nghiên cứu đưa vào trồng một số loại cây phù hợp địa phương.

Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; mở rộng việc liên kết với các cơ quan, doanh nghiệp để nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, nhất là đưa vào sản xuất các giống mới cho hiệu quả kinh tế cao, chú trọng công tác khuyến nông, thú y..., nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của người nông dân. Rà soát, đánh giá hoạt động của các HTX, tổ hợp tác để sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Có giải pháp thu hút doanh nghiệp về địa phương, gắn hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp với khuyến khích mở rộng liên doanh, liên kết tiêu thụ nông sản, phục vụ sản xuất.

Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất. Trong đó quan tâm tạo điều kiện cho việc hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững.

d. Văn hóa - Xã hội - Môi trường

          Tiếp tục vận động nhân dân tham gia, đăng ký sử dụng nước sạch; vận động các hộ dân đăng ký thu gom, xử lý rác, không vứt rác thải ra môi trường, mua thùng chứa rác có nắp đậy tránh ô nhiễm môi trường; tuyên truyền hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, tham gia xử lý rác hữu cơ bằng phân vi sinh trong thùng ủ: Tiếp tục tăng cường vận động các hộ dân xây mới, di chuyển chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường; vận động và yêu cầu các hộ chăn nuôi xử lý chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học hoặc xây bể biogas đảm bảo vệ sinh môi trường; Bám sát quá trình triển khai của nhà máy nước đảm bảo tiến độ thực hiện và thời gian đưa vào sử dụng; vận động tất cả các hộ dân trên địa bàn xã đăng ký sử dụng nước sạch. Tiếp tục vận động các hộ dân đăng ký thu gom, xử lý rác, không vứt rác thải ra môi trường, mua thùng chứa rác có nắp đậy tránh ô nhiễm môi trường.

Tiếp tục phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân thông qua các hình thức: Tổ chức văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng, các cuộc giao lưu....Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền về văn hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở.

e. Hệ thống chính trị

Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết TW4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Quy định 04 của Tỉnh ủy; không để xảy ra tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng; tập trung củng cố kiện toàn các Đoàn thể chính trị - xã hội từ xã tới thôn, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền với nhân dân tạo sự đồng thuận. Tiếp tục nâng cao vai trò, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân  Phát huy vai trò giám sát, phản biện và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền theo quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị của Mặt trận, các đoàn thể; vận động nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,...phát huy sức mạnh đại đoàn kết và trí tuệ của các tầng lớp nhân dân trong phát triển kinh tế -xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã Trường Xuân./.
                                                                                                       
 Nguyễn Thị Yến: CC ĐC - NN-MT

 

 

 

 

Báo cáo Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2023 của xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Đăng lúc: 13/06/2024 10:29:43 (GMT+7)


công sở xã.jpg
CÔNG SỞ XÃ TRƯỜNG XUÂN

 

         Xã Trường Xuân được thành lập từ ngày 01/12/2019 theo Nghị Quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của xã Xuân Tân, Xuân Vinh và xã Thọ Trường.

Xã Trường Xuân cách trung tâm huyện khoảng 10 km nằm về phía  Đông của huyện Thọ Xuân, diện tích tự nhiên 1.373.57ha, có 3.300 hộ, với 10.793 khẩu, Đảng bộ xã có 781 đảng viên, sinh hoạt ở 18 chi bộ, trong đó có 14 Chi bộ nông thôn; 3 Chi bộ trường học, và 01 Chi bộ Công an xã.

Xã có hệ thống giao thông thuận tiện, có tuyến đường tỉnh lộ 506B và 506C. Giao thông nông thôn được cứng hóa 100%.

Là xã nằm cuối huyện Thọ Xuân, 3 phía giáp ranh tiếp giáp với Thiệu Hóa và Yên Định, ngành nghề chính của địa phương là sản xuất nông nghiệp thuần tuý và một số ngành nghề dịch vụ thương mại khác. Diện tích đất nông nghiệp hàng năm là 752.82ha; Đất phi nông nghiệp là 490.93 ha; Đất trồng cây hàng năm 726.83ha; Đất trồng cây lâu năm 25.99 ha. Đất chưa sử dụng là 11.42 ha. Tổng số lao động trên địa bàn xã là 6.368 lao động và cơ cấu theo từng lĩnh vực.

          Dưới sự lãnh đạo quyết liệt của cấp uỷ Đảng, sự quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền, cùng với sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, phong trào thi đua xây dựng duy trì NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu được nhân dân đồng tình hưởng ứng với sự quyết tâm cao, tạo ra sức lan toả lớn trên địa bàn xã và có ý nghĩa sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế, VH-XH phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng khởi sắc; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từng bước phát triển; lòng tin giữa nhân dân với Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị ngày càng được củng cố và phát triển lên tầm cao mới.

2. Về thuận lợi, khó khăn:

* Thuận lợi

- Chương trình xây dựng NTM nâng cao là chương trình trọng tâm Quốc gia, xã Trường Xuân luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND, các phòng, ban ngành của huyện; tỉnh, huyện có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ trong quá trình thực hiện; các phòng, ngành luôn phối hợp chặt chẽ với xã triển khai các nội dung chương trình xây dựng NTM; hướng dẫn và hoàn thiện hồ sơ NTM xã đây là yếu tố quan trọng giúp sự thành công của chương trình NTM xã Trường Xuân.

- Là địa phương có truyền thống cách mạng, nhân dân cần cù lao động, sáng tạo trong phát triển kinh tế; có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, luôn đi đầu trong các phong trào; có nhiều mô hình, cách làm hay trong công cuộc đổi mới đất nước.

* Khó khăn

- Là xã thuần nông sản xuất nông nghiệp vẫn còn phân tán, manh mún ở quy mô hộ gia đình, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn, nguồn lực tài nguyên chưa được khai thác, phát huy hiệu quả. Ngành nghề nông thôn, dịch vụ chưa phát triển, lao động trình độ tay nghề thấp; kinh tế tập thể được quan tâm phát triển nhưng chưa phát huy được vai trò là động lực, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển.

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu chưa đầy đủ, còn có tư tưởng ngại khó, trông chờ vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa tập trung, quyết liệt.

- Nguồn lực huy động để đầu tư xây dựng NTM, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn, trong lúc nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có hạn, tỷ lệ phần trăm trích lại từ nguồn đấu giá cấp quyền sử dụng đất rất ít.

- Việc thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào sản xuất nhằm tạo việc làm cho con em địa phương và chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi so với yêu cầu còn chậm.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được rộng rãi và kịp thời đến toàn thể nhân dân. Đời sống của nhiều ngư­ời dân còn gặp khó khăn.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;

Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

          Đảng uỷ, UBND xã đã ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng nông thôn mới nâng cao, trọng tâm là:

-  Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020 – 2025.

- Quyết định số 03-QĐ/ĐU, ngày 05/7/2020 của BCH Đảng bộ xã về Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Xã nông thôn mới năm 2020.

- Nghị quyết số 04-NQ/ĐU, ngày 20/01/2022 của BCH Đảng bộ xã thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiẻu mẫu trên địa bàn xã Trường Xuân giai đoạn 2022-2025.

- Quyết định số 28-QĐ/ĐU, ngày 31/03/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.

- Quyết định số 29-QĐ/ĐU, ngày 31/03/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v thành lập Ban điều hành xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao, thôn Nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022.

- Thông báo số 01-TB/BCĐ,  ngày 31/3/2022 của  BCĐ xây dựng NTM nâng cao xã V/v Phân công nhiệm vụ cho các thành viên BCĐ xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân.

- Các Quyết định của UBND xã ban hành ngày 10/4/2022 V/v thành lập Ban phát triển thôn (14 thôn).

- Thông báo số 01/TB-UBND- BĐH,  ngày 10/04/2022 của  Ban điều hành (BĐH) xây dựng NTM nâng cao xã V/v Phân công nhiệm vụ cho các thành viên BĐH xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân.

- Quyết định số 01- QĐ/BCĐ, ngày 25/4/2022 của  BCĐ xây dựng NTM xã V/v thành lập Tiểu ban bảo đảm công tác trật tự xã hội-hành lang giao thông và công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn xã trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025

- Kế hoạch số 01-KH/BCĐ, ngày 01/04/2022 của Ban chỉ đạo xây dựng NTM Nâng cao xã Trường Xuân về thăm quan học tập kinh nghiệm xây dựng NTM kiểu mẫu tại xã Xuân Hoà.

- Thông báo số 02-TB/BCĐ,  ngày 31/3/2022 của  BCĐ xây dựng NTM nâng cao xã về làm việc với đơn vị Thọ Tân về công tác XD NTM kiểu mẫu.

- Kết luận số 01-KL/BCĐ, ngày 19/4/2022 Của đồng chí Bí thư Đảng ủy - Trưởng BCĐ xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân tại buổi làm việc với đơn vị Thọ Tân.

- Kế hoạch số 27-KH-MTTQ-BTT, ngày 09/09/2022 của Ban Thường trực UBMTTQ xã về thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” giai đoạn 2021 – 2025.

- Kết luận số 03-KL/BCĐ, ngày 18/10/2022 Của đồng chí Bí thư Đảng ủy - Trưởng BCĐ xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu xã Trường Xuân tại buổi làm việc với đơn vị Long Linh Ngoại 2.

- Quyết định số 52-QĐ/ĐU, ngày 20/09/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v kiện toàn Tổ công tác hỗ trợ đơn vị Thọ Tân xây dựng thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Quyết định số 53-QĐ/ĐU, ngày 18/10/2022  của BCH Đảng bộ xã V/v kiện toàn Tổ công tác hỗ trợ đơn vị Long Linh Ngoại 2 xây dựng thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Kế hoạch số 01/KH-BĐH, ngày 22/11/2022 của Ban điều hành xây dựng NTM Nâng cao xã Trường Xuân về Xây dựng xã chuẩn NTM nâng cao.

- Công văn Số  89  -CV/ĐU về việc  Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao các chỉ tiêu XD NTM ngày 13/03/2024.

- Công văn số  05  -CV/BCĐ về việc  nâng cao các chỉ tiêu XD NTM tại các HTX trên địa bàn xã ngày 10/4/2024.

Đảng ủy, UBND xã thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tiếp tục tập trung cao phát triển sản xuất theo hướng coi trọng giá trị gia tăng, phát triển bền vững; nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; phát huy dân chủ trong Nhân dân và tính sáng tạo hiệu quả trong công việc; huy động mọi nguồn lực đáp ứng thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

 

Ban chỉ đạo xã cùng cả hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo sâu sát, cùng vào cuộc từ xã đến thôn. Các đồng chí trong Ban chỉ đạo được phân công về các thôn tiếp tục thực hiện tốt trách nhiệm của mình.

2. Ban hành cơ chế, chính sách

Trong chương trình xây dựng NTM nâng cao, xã đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho các thôn và các hộ gia đình như: Cơ chế hỗ trợ đầu tư tu sửa nâng cấp chỉnh trang lại các đường trục chính trong xã, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trường học; hỗ trợ xi măng cho các thôn mở rộng chỉnh trang lòng lề đường, tường rào, hỗ trợ xi măng cho các vườn hộ xây dựng vườn mẫu, hỗ trợ vôi ve cho các thôn, …

          3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

          a. Truyền thông:

- Hàng năm UBND xã phát động phong trào thi đua giữa các thôn, các cơ quan, trường học; các ngành đoàn thể và thực hiện ký cam kết thi đua với cấp ủy Đảng, chính quyền. Đến cuối năm có tổng kết thi đua khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM đã tổ chức triển khai một cách nghiêm túc, đồng bộ đến toàn thể cán bộ và Nhân dân trong toàn xã thông qua các hội nghị của Đảng ủy, UBND xã, MTTQ, các ngành, đoàn thể, các thôn, các hội nghị từ xã đến thôn, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thôn; xây dựng các cụm tranh pano cổ động, treo 32 pano khẩu hiệu tuyên truyền trên các trục đường chính; 15 câu khẩu hiệu tường và băng zôn; đăng tải tin bài xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin điện tử xã Trường Xuân; vận động Nhân dân tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới như phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững, trong đó, Ủy ban MTTQ với mô hình khu dân cư sáng - xanh - sạch - đẹp; Hội nông dân với mô hình cải tạo vườn tạp, xây dựng vườn mẫu; Hội phụ nữ với mô hình đường hoa kiểu mẫu, phân loại rác thải tại nguồn, sắp xếp đồ đạc gọn gàng trong hộ gia đình; Đoàn Thanh niên với mô hình xây dựng khu vui chơi cho người già, trẻ nhỏ và đường tranh bích họa; Hội cựu chiến binh với mô hình bể chứa rác thải đồng ruộng, các chất thải nguy hại trong khu dân cư.Các hội còn phát động các phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, xây dựng NTM bằng các hoạt động thiết thực như: Tích cực sản xuất, chỉnh trang nhà cửa; công trình vệ sinh, tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi, xóa đói giảm nghèo thông qua các mô hình hỗ trợ vay vốn, mua con giống ....., cụ thể:

- Đối với MTTQ, Hội CCB, Hội NCT kết hợp với Ban Văn hóa tổ chức tuyên truyền vận động các Chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các cấp, các ngành cấp trên và thường xuyên có những tin bài kịp thời về các phong trào thi đua xây dựng Nông thôn mới.

- Hội nông dân, Hội Phụ nữ xã đi đầu trong việc vận động Nhân dân tích cực tham gia phong trào vệ sinh môi trường, trồng, chăm sóc các tuyên đường hoa, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động Nhân dân tích tụ ruộng đất quy hoạch vùng sản xuất  hàng hóa tập trung. UBND xã chăm lo phát triển và ổn định đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập đời sống của Nhân dân.

- Đoàn Thanh niên phối hợp với Ban văn hóa thường xuyên tuyên truyền, vận động các đoàn viên có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do Đoàn đội tổ chức, tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sống xanh-sạch-đẹp.

b. Đào tạo, tập huấn

BCĐ xã phối hợp với các đơn vị có liên quan mở các lớp tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo xã và Ban phát triển nông thôn theo chỉ đạo của BCĐ Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, đảm bảo theo  đúng quy định và đã thu được nhiều kết quả trong chỉ đạo về xây dựng NTM ; nội dung tập huấn bám sát các văn bản hướng dẫn, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM . Tổ chức các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm xây dựng NTM nâng cao ở nhiều địa phương trong và ngoài tỉnh.

UBND xã Trường Xuân đã tổ chức hội nghị triển khai nội dung quy định mới về việc thực hiện 19 tiêu chí xã NTM nâng cao theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về 15 tiêu chí xây dựng thôn nông thôn kiểu mẫu cho các đồng chí là Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn và cấp ủy các thôn, toàn thể các  thành viên Ban chỉ đạo. Ngoài ra Ban chỉ đạo xã còn tập huấn cho các đơn vị thôn về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng phương án thu đóng góp xây dựng NTM cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và năng lực tài chính của Nhân dân.

4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a. Phát triển sản xuất nông nghiệp

Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, trong những năm qua địa phương đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, đưa các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả cao vào sản xuất. Về lĩnh vực trồng trọt, địa phương đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa năng suất chất lượng hiệu quả cao bằng các loại giống lúa lai, lúa thuần năng suất chất lượng cao. Vận động Nhân dân chuyển đổi các loại cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các hộ xây dựng mô hình trang trại và bán trang trại với hình thức sản xuất kết hợp chăn nuôi như: mô hình cá lúa kết hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, đã chuyển đổi trên 30ha đất sản xuất kém hiệu quả; 3 vùng sản xuất rau an toàn, 15 trang trại chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, ...; từ các mô hình trên đã thu hút thêm lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ đó đã nâng cao giá trị trên đơn vị canh tác mang lại thu nhập đáng kể cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng; năm 2023 thu nhập bình quân đạt 57 triệu đồng/người.

b. Hoạt động của kinh tế tập thể và doanh nghiệp

* Về Kinh tế hợp tác

Trường Xuân có 06 HTX dịch vụ nông nghiệp là HTX DVNN Xuân Tân, HTX DVNN Xuân Vinh, HTX DVNN Thọ Trường, HTX DVNN Toàn Năng và HTX DVNN và dưa leo Thọ Xuân, HTX DVNN Long Linh Nội,  đã được chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012. HTX đang hoạt động hiệu quả và thực hiện tốt chức năng là cầu nối các khâu dịch vụ đáp ứng kịp thời cho các nhân dân trong xã.

Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh chủ yếu trên một số ngành nghề như: Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp giống, phân bón, thủy nông, bảo vệ đồng điền, làm đất, cấy máy, thu hoạch, thực hiện liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm lúa giống, ngô ngọt, ngô giống, Dưa chuột, ớt xuất khẩu, …. HTX luôn chủ động tham mưu cho UBND xã trong xây dựng phương án sản xuất từng mùa vụ, thường xuyên thăm đồng, đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng để hướng dẫn nhân dân các biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh kịp thời và đạt hiệu quả.

Để phát huy sức mạnh của HTX trong việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, UBND xã đang tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền để mọi người dân nhận thức đúng vai trò, nội dung và mục tiêu của hoạt động HTX trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; từng bước giúp người dân nhận thức được những lợi ích và tự nguyện tham gia vào HTX; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý HTX. Bên cạnh đó, HTX cũng đang đề xuất với địa phương cần sớm triển khai chính sách ưu đãi cho HTX thuê đất lâu dài để ổn định sản xuất, yên tâm đầu tư công nghệ tiên tiến, ưu tiên vay vốn ngân hàng để đầu tư mở rộng sản xuất. Ngoài ra chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ xã đến thôn cần nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của HTX, từ đó dành sự quan tâm, đầu tư về mọi mặt để phát triển kinh tế HTX, làm cơ sở vững chắc để hoàn thành mục tiêu duy trì xây dựng Nông thôn mới trong năm 2023.

* Về phát triển doanh nghiệp

Hàng năm trên địa bàn xã có thêm từ 5-7 doanh nghiệp được thành lập mới. Đến nay số lượng doanh nghiệp trên địa bàn là 22 doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, với tổng số vốn khoảng trên 100 tỷ đồng, giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động tại địa phương trung bình 5-7 lao động/doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trực tiếp về lĩnh vực nông nghiệp, cung ứng các loại vật tư nông nghiệp và liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm ổn định cho hiệu quả kinh tế cao .

c. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:

- Dịch vụ thương mại trên địa bàn tiếp tục phát triển đa dạng, phong phú, chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân. Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn là 290 hộ; Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, thương mại ước đạt 250 tỷ đồng. Các tổ, nhóm thợ xây dựng, sản xuất gạch bi, gò hàn, xay xát .... ngày càng phát triển và thu hút lao động phổ thông. Cơ cấu lao động nông nghiệp hàng năm giảm từ 5-7%, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từng bước công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân du nhập ngành nghề mới, nhiều loại hình sản xuất đã được đưa vào địa phương như: vận tải, mộc, cơ khí, sản xuất gạch, chế biến thực phẩm,…. Các hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư mở rộng kinh doanh, đa dạng các mặt hàng, giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, giao lưu hàng hóa trong khu vực.

d. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức được 5 lớp cho từ 200 - 250 lao động, đào tạo ngắn hạn về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

e. Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân

Để tạo công việc ổn định cho người lao động, UBND xã cùng với HTX tổng hợp thường xuyên cập nhật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nông nghiệp từ đó đã nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.

Một số diện tích đất sản xuất kém hiệu quả, UBND xã có kế hoạch cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để cải tạo đất, giải quyết công ăn việc làm cho một số gia đình có điều kiện khó khăn. Đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 57 triệu đồng/người/năm;

5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng xã nông thôn mới từ 2012 -2023

5.1. Tổng kinh phí đã thực hiện giai đoạn 2012-2023: 162.890 triệu đồng

- Ngân sách trung ương:                                       26.870 triệu đồng, chiếm 16.4%

- Ngân sách tỉnh:                                                      21.320triệu đồng, chiếm 13%

- Ngân sách huyện:                                                 3.830 triệu đồng, chiếm 2.35%

- Ngân sách xã:                                                 70.930 triệu đồng, chiếm 43,54%

- Doanh nghiệp, HTX:                                                   0 triệu đồng, chiếm 0%

- Huy động nguồn lực từ nhân dân                     39.940 triệu đồng, chiếm 24,71%

Trong đó:

          + Đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công, hiến đất để xây dựng công                    trình phúc lợi 6.980 triệu đồng, chiếm 4,2%.

          + Nhân dân tự xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang nhà 32.960triệu đồng, chiếm 20,51%.

5.2. Tổng kinh phí đã thực hiện giai đoạn 2019-2023: 102.200 triệu đồng.

- Ngân sách trung ương:                                    23.870 triệu đồng, chiếm 23,3%

- Ngân sách tỉnh:                                                  17.920 triệu đồng, chiếm 17,5%

- Ngân sách huyện:                                                 1.010 triệu đồng, chiếm 0,98%

- Ngân sách xã:                                                        39.930 triệu đồng, chiếm 39%

- Doanh nghiệp, HTX:                                                       0 triệu đồng, chiếm %

- Huy động nguồn lực từ nhân dân                   19.470 triệu đồng, chiếm 19,22%

Trong đó:

         + Đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công, hiến đất để xây dựng công                    trình phúc lợi 3.490 triệu đồng, chiếm 3,4%.

         + Nhân dân tự xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang nhà ở 15,980 triệu đồng, chiếm 15,82%.

IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 tiêu chí, Đạt 18/19 tiêu chí, Không đạt 1/19 tiêu chí. 56/57 chỉ tiêu  đạt. cụ thể:

1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2021 - 2025 và được công bố công khai đúng thời hạn.

1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.

b)  Kết quả thực hiện:

Đến thời điểm hiện tại, Quy hoạch của UBND xã Trường Xuân được UBND huyện Thọ Xuân phê duyệt tại quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 13/9/2022 về việc phê duyệt Quy hoạch  chung xây dựng xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân đến năm 2030. QĐ số 1552/QĐ-UBND của UBND huyện Thọ Xuân ngày 22/3/2023 về việc ban hành quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới/Quy hoạch chung của xã. Sau khi có quyết định UBND xã đã mở hội nghị công bố quy hoạch, có niêm yết và công khai tại NVH xã, NVH các thôn theo quy định của pháp luật.

         Quy hoạch được UBND xã công bố niêm yết theo đúng quy định.

          c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 01: Đạt.

2. Tiêu chí số 2: Giao thông

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

2.1. Tỷ lệ đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (100%).

2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm ( 100%).

2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100%

2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100% ( ≥50% Bê tông hoặc nhựa hóa).

b) Kết quả thực hiện:

Năm 2011, nhìn chung các tuyến đường đã bị xuống cấp ảnh hưởng đến việc lưu thông của người dân và phương tiện tham gia giao thông, sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Trường Xuân; tỷ lệ số km đường giao thông được nhựa hóa, bê tông hóa còn thấp với tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa 14.6/24.25Km đạt 60%; đường trục thôn xóm, liên thôn xóm 7.7/12.3km đạt 63%; tỷ lệ đường ngõ xóm 24.4/36.42 Km đạt 67%; đường trục chính nội đồng 53.87/76.95 km đạt 70%. Xác định đây là nhiệm vụ mấu chốt để thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 đến nay các tuyến đường trục xã, trục thôn xóm, ngõ xóm được đầu tư xây dựng đồng bộ, tất cả các tuyến đường có chiều rộng nền đường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải        .

2.1. Tỷ lệ đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (100%):

Hiện tại, đường trục xã, liên xã là các tuyến đường từ trung tâm xã đến đường huyện, đến các thôn dài 24.25km. trong đó 24.25km/24.25km được nhựa hóa và cứng hóa đạt  100%

2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm ( 100%).

Hiện tại, Đường trục thôn, là các tuyến đường trục nội bộ các thôn được cứng hóa 12.3km/12.3km = 100% đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100%

Toàn xã có 170 tuyến đường ngõ, xóm với tổng chiều dài 36,42km, hiện tại đã cứng hóa 36.42km đạt 100%. Bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m là 31.18/36.42 km đạt 86%

2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Cứng hóa 100% ( ≥50% Bê tông hoặc nhựa hóa).

 

+ Có 78 tuyến đường nội đồng, với chiều dài 77Km, đến nay cơ bản đã được bê tông cứng hóa 77Km đạt 100%. Bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m: 68.9/77km đạt 89.5% đảm bảo vận chuyển, sản xuất phục vụ nhân dân làm nông nghiệp.

So sánh với thời điểm bắt đầu xây dựng nông thôn mới: đối với đường trục thôn, đường ngõ xóm được bê tông hóa rộng hơn, dày hơn đảm bảo giao thông thuận lợi hơn.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 02: Đạt.

3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ: Đạt

b) Kết quả thực hiện:

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

Năm 2011, toàn xã có 760.8ha đất sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 1750ha/1912.6ha đạt 91.5% và đất sản xuất nông nghiệp được tiêu chủ động: 920.4ha/1250.7ha đạt 73.6%

Đến năm 2023, toàn xã có 752.8ha đất sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 1715ha/1905.6ha đạt 90%. Và đất sản xuất nông nghiệp được tiêu chủ động: 1119.4ha/1243.7ha đạt 90% ; Diện tích nuôi trồng thủy sản được cấp thoát nước: 40.6ha/40.6ha đạt 100%.

3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ:

-  Xã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và PTDS hàng năm theo đúng quy định; Văn phòng UBND xã được phân công là Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai theo dõi lĩnh vực phòng chống thiên tai làm nhiệm vụ được phân công cụ thể, thể hiện rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên Ban chỉ huy; 100% cán bộ, công chức tham gia trực tiếp công tác, phòng, chống thiên tại. Hàng năm tổ chức hướng dẫn, tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ cho Ban chỉ huy và 100% số đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra.

ban hành đầy đủ các văn bản, hướng dẫn về công tác phòng, chống thiên tai, đảm bảo được triển khai chủ động và có hiệu quả, ứng phó được các loại hình thiên tai, thường xuyên xảy ra trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”; thực hiện phê duyệt các phương án PCTT theo đúng quy định của Luật. Tổ chức quán triệt các xã thực hiện nghiêm, kịp thời các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh, UBND huyện về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Về cơ sở hạ tầng phục vụ công tác phòng chống thiên tai: giai đoạn 2020 – 2023 bố trí và huy đồng vốn từ ngan sấch các cấp để tu bổ, nâng cấp, cải tạo các công trình xuống cấp và đầu tư xây mới các công trình phòng chống thiên tai đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước mùa mưa bão.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cả cộng đồng về các loại hình thiên tai, kinh nghiệm, kiến thức phòng tránh, nhất là việc chủ động phương án ứng phó, khắc phục hậu quả với mưa lớn. Xác định phòng chống, ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Kết quả công tác phòng chống thiên tai đạt 90 điểm tương đương mức khá

         c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 03: Đạt.

4. Tiêu chí số 4: Điện

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn: Đạt

4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: ≥98%.

b) Kết quả thực hiện:

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn:

Năm 2011, toàn xã có 13 trạm biến áp, với công suất 2560KVA, Đường dây hạ áp dài 22Km, đường dây trung áp dài 12.1Km.

Năm 2023, số trạm biến áp là 23 tram với công suất 5220KVA, Đường dây hạ áp dài 35.6Km, đường dây trung áp dài 15.4Km.

 4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: ≥98%.

Năm 2011, có 3346 hộ với 3346/3346 hộ sử dụng điện đạt 100%.

Trên địa bàn xã Trường Xuân đến hết năm 2023, tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định đạt: 3300 hộ/3300 hộ sử dụng điện đạt 100%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 04: Đạt.

5. Tiêu chí số 5: Trường học

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS; hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định: Xã có >3 trường: 100% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu (trong đó: ≥70% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1). Xã có ≤3 trường: 100% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu (trong đó: ≥50% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1)

b) Kết quả thực hiện:

-Năm 2011, toàn xã có 9 trường học với số trường đạt chuẩn quốc gia là 4/9 trường đạt 44.44%. Đến năm 2023, toàn xã có 3 trường học với số trường đạt chuẩn quốc gia là 3/3 đạt 100%

- Các nội dung đã thực hiện:

          2.1.1. Trường Mầm Non:

Trường Mầm Non  xã  Trường Xuân đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2021 theo Quyết định số 4128/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.

Sau sáp nhập trường, trường Mầm non Trường Xuân có 03 cơ sở. Nhà trường có đầy đủ sơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Các phòng học, phòng chức năng, phòng BGH, sân chơi, khu vui chơi phát triển vận động, vườn cổ tích, nhà bếp, nhà vệ sinh ở 3 khu đảm bảo đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định. Cụ thể như sau:

+ Khối phòng phục vụ học tập: 27 phòng

+ Phòng BGH: 4 phòng.

+ Phòng nhân viên hành chính: 1 phòng.

+ Phòng Nhạc: 2 phòng

+ Phòng y tế: 3 phòng

+ Phòng máy vi tính: 1 phòng

+ Phòng vận động: 1 phòng

+ Hội trường: 1 phòng

+ Phòng họp: 3 phòng

+ Nhà bếp đầy đủ trang thiết bị: 3 phòng

+ Nhà vệ sinh: 25 phòng

+ Sân chơi: 03 sân đảm bảo đủ các loại đồ chơi nhà trẻ.

+ Vườn cổ tích: 3 vườn

+ Khu vui chơi phát triển vận động: 3 khu.

+ Bàn, ghế: 335 bàn, 670 ghế

- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 67

+ Trong đó: Biên chế: 56 đồng chí; Hợp đồng trường: 11 đồng chí

+ Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 47/56 đạt 84%. Do vậy chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng lên.

2.1.2. Trường Tiểu học

- Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2021 theo Quyết định số 4929/QĐ- GD/ĐT ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

- Sau sáp nhập trường, trường Tiểu học Trường Xuân có 03 cơ sở với tổng diện tích nhà trường 14.835m2, có 30 phòng học, phòng thư viện 03 phòng, phòng truyền thống 03 phòng, phòng chức năng 25 phòng, nhà vệ sinh 06 phòng. Sân chơi, bãi tập với tổng diện tích 7.106m2.  Tất cả các phòng học đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh ( 466 bộ); có bảng, bàn ghế của giáo viên( 39 bảng viết, 39 bộ bàn ghế giáo viên); đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi. Nhà trường có 12 máy tính phục vụ công tác quản lý và việc dạy học của giáo viên, 39 bộ máy tính phục vụ việc học của học sinh, 25 tivi, 6 máy chiếu và các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

2.1.3. Trường Trung học cơ sở

- Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2022 theo Quyết định số 4708/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

-  Sau sáp nhập trường, trường THCS Trường Xuân có 03 cơ sở với tổng số 16 phòng học theo tiêu chuẩn quy định, an toàn và 23 phòng chức năng. Có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh ( 275 bộ); có đầy đủ bảng, bàn ghế của giáo viên. Phòng học đảm bảo an toàn có đủ bàn ghế học sinh, đúng quy cách, đáp ứng đủ chỗ ngồi cho học sinh.

 - Có đủ các phòng chức năng theo quy định, có các công trình vệ sinh, sân chơi, có phòng Y tế học đường, thư viện, thiết bị, được đưa vào sử dụng thường xuyên đạt hiệu quả.

c. Tự đánh giá: Đạt

6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã: Đạt

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định ( Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em): Đạt

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: 100%

b) Kết quả thực hiện:

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã: Đạt

Năm 2011, xã có nhà văn hóa đa năng với 150 chỗ ngồi, quy mô sân thể thao 9630m2 với trang thiết bị đầy đủ, Năm 2023, xã có nhà văn hóa đa năng với 300 chỗ ngồi, quy mô sân thể thao 17.800m2 vơi trang thiết bị đầy đủ.

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định ( Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em): Đạt

Năm 2011 xã không có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

       Năm 2013, Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định: xã có khuôn viên cây xanh nằm ngay tại khu trung tâm thôn Phong Mỹ; nhà văn hóa ở các thôn có sân rộng với hệ thống điện pha sáng phục vụ nhu càu tập thể dục dưỡng sinh cho người cao tuổi, và chơi thể thao của trẻ em; có các khu vui chơi giải trí cho trẻ em trong tất cả các điểm trường mầm non trên địa bàn.

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: 100%

Năm 2011, xã có 21/21 thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt 100%.

Năm 2023, xã có 14/14 thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt 100%.

       c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 06: Đạt.

7. Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa: Xã có chợ nông thôn theo QH hoặc cửa hàng tiện ích đảm bảo theo quy định của Bộ Công thương

b) Kết quả thực hiện:

- Các nội dung đã thực hiện:

Trên địa bàn có 01 chợ trung tâm xã đang được Cty Quang Dũng QT quản lý và khai thác.

- Khối lượng đã thực hiện:

Hiện tại xã đã có 01 chợ và các cửa hàng bán lẻ hàng hóa đáo ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 07: Đạt.

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và Truyền thông

a) Yêu cầu của Tiêu chí: Do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính: Đạt

8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet: Đạt

8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn.

8.4.  Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: Đạt

( Theo QĐ số 1127/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2022 của Bộ thông tin truyền thông)

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

          Chỉ đạo lắp đặt các hệ thống loa đến các thôn đảm bảo tất cả thôn trong xã có hệ thống loa đài truyền thanh.

 Đưa ứng dụng chính quyền điện tử vào quản lý, xử lý các văn bản

- Các nội dung đã thực hiện:

          + Trên địa bàn xã có 03 điểm bưu chính viễn thông ở khu vực trung tâm, trên địa bàn có mạng cáp quang Internet và mạng 4G phủ sóng đến toàn bộ các thôn trên địa bàn xã, chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông đảm bảo cả về số thuê bao điện thoại và chất lượng đường truyền Internet.

          + Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn: xã có 14/14 thôn có hệ thống loa đài truyền thanh phục vụ công tác tuyên truyền ở các thôn.

          + Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể xã đều ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội; 100% cán bộ, công chức, KCT xã xử lý văn bản trên hệ thống CQĐT. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: UBND xã đang sử dụng công nghệ chính quyền điện tử để tiếp cận và xử lý văn bản; xã triển khai bộ phận nhận và trả kết quả hiện đại.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 08: Đạt.

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

9.1. Nhà tạm, dột nát: Không

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố: ≥ 85%

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

Chỉ đạo rà soát nhà ở khu dân cư, các hộ có nhà chưa đạt tiêu chuẩn, giúp đỡ, hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn, tu sửa, xây mới lại nhà ở theo đúng tiêu chuẩn.

- Các nội dung đã thực hiện:

         + Trên địa bàn xã không có nhà tạm dột nát

         + Trên địa bàn xã có 3300/3300 hộ  = 100%  hộ gia đình  (theo nóc nhà) đã có nhà kiên cố, bán kiên cố, không còn nhà tạm, nhà dột nát

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 09: Đạt.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/ người): ≥42 triệu đồng

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

         Xã chỉ đạo công tác phát triển kinh tế có hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập cho người dân và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ≥12%.

- Các nội dung đã thực hiện:

         Triển khai rà soát, đánh giá thu nhập của người dân trên địa bàn xã.

- Khối lượng đã thực hiện:

         Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2023 toàn xã có 10.793 nhân khẩu, thu nhập bình quân đầu người đạt 57 triệu đồng/ người/ năm (năm 2011 thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 18 triệu đồng/người /năm).

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 10: Đạt.

11. Tiêu chí số 11: Nghèo đa chiều

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới về tiêu chí
“Nghèo đa chiều” khi có tỷ lệ nghèo đa chiều của xã theo kết quả rà soát định
kỳ hàng năm áp dụng theo vùng 2 < 4%.

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

         + Thực hiện công tác rà soát lại các hộ nghèo, cận nghèo trong toàn xã.

         + Chỉ đạo các công tác phát triển sản xuất, phối hợp vơi các đoàn thể thực hiện xóa đói giảm nghèo có địa chỉ.

- Các nội dung đã thực hiện:

Triển khai rà soát các hộ nghèo trên địa bàn xã

- Khối lượng đã thực hiện:

Năm 2011, toàn xã có 3469 hộ dân, số hộ nghèo là 571 hộ chiếm 16.46%, số hộ cận nghèo 406 hộ chiếm 11.7%, tỷ lệ nghèo, cận nghèo chiếm 28.16% đến năm 2023 toàn xã có 3300 hộ dân, số hộ nghèo là 42 hộ, Số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động 33 hộ, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều NTM chiếm 0.28%, số hộ cận nghèo 64 hộ Số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động 29 hộ,tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều NTM chiếm 1.07%,  tỷ lệ hộ nghèo đa chiều NTM chiếm 1.35%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 11: Đạt.

12. Tiêu chí số 12: Lao động

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥75%

12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥25%

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

+ Xã tiến hành rà soát lao động trong toàn xã, đảm bảo lao động có việc làm.

- Các nội dung đã thực hiện:

12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥75%

Năm 2011, toàn xã có 12.278 người, với lực lượng lao động 5873 người, lao đồng qua đào tạo là 3223 chiếm tỷ lệ 54.88%.

Năm 2019, năm huyện Thọ Xuân đạt huyện NTM: , toàn xã có 10.377 người, với lực lượng lao động 5894 người, lao đồng qua đào tạo là 4329 chiếm tỷ lệ 73.45%.

Năm 2023, toàn xã có 10.793 người, với lực lượng lao động 6.445 người, lao đồng qua đào tạo là 5.285chiếm tỷ lệ 82%. Đạt so với quy định.

12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥25%

Năm 2019, toàn xã có số lao động có bằng cấp chứng chỉ là: 1.602 người đạt 27.18%.

Năm 2023, toàn xã có số lao động có bằng cấp chứng chỉ là: 1.935 người đạt 30.02%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 12: Đạt.

13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã; Hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương.

13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững: Đạt

13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương: Đạt

13.4. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường: Đạt

13.5. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả: Đạt

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã; Hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương.

13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững: Đạt

- Các nội dung đã thực hiện 2 chỉ tiêu:

Xã Trường Xuân: Có 07 HTX Nông nghiệp, trong đó có 03 HTX (HTX Toàn Năng, HTX DVNN Xuân Tân, HTX DVNN Thọ Trường) được đánh giá hoạt động có hiệu quả, cụ thể:

         + HTX DVNN Toàn Năng liên kết bao tiêu sản phẩm lúa, sản xuất mạ khay, máy cấyvới 90 hộ dân, quy mô 30 ha; sản lượng 1.950 tấn/năm, HTX tiêu thụ 100% lúa cho các thành viên.

         + HTX DVNN Xuân Tân liên kết bao tiêu sản phẩm lúa, sản xuất mạ khay, máy cấy; với 150 hộ dân, quy mô 50 ha; sản lượng 3.250 tấn/năm, HTX tiêu thụ 100% lúa cho các thành viên.

         + HTX DVNNThọ Trường liên kết bao tiêu sản phẩm lúa, sản xuất mạ khay, máy cấy với 80 hộ dân, quy mô 30 ha; sản lượng 1.950 tấn/năm, HTX tiêu thụ 100% lúa cho các thành viên.

         +  Kết quả Hợp tác xã hoạt động thường xuyên và sản xuất kinh doanh hàng năm liên tục có lãi, có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.

13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương: Đạt

          Xã có sản phẩm nông sản chủ lực được các cơ sở sản xuất kinh doanh thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm; Các sản phẩm nông sản chủ lực đạt tiêu chuẩn chất lượng được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận và còn hiệu lực cụ thể:

+ Sản phẩm dưa leo của xã Trường Xuân là một trong những sản phẩm chủ lực của xã Trường Xuân và được công nhận sản phẩm OCOP 3 sao, được thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm và chứng nhận VietGap.

13.4. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường:

Xã không có làng nghề.

13.5. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả: Đạt

          + Đã thành lập tổ khuyến nông cộng đồng, xây dựng quy chế hoạt động

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 13: Đạt.

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ.

14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥85%

b) Kết quả thực hiện:

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ.

Năm 2011, xã Trường Xuân chưa đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, đạt phổ cập giáo dục THCS, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 537/570 đạt 94.21%.

Năm 2023, xã Trường Xuân đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, đạt phổ cập giáo dục THCS, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 557/566 đạt 98.41%. Đánh giá xếp loại Trung tâm học tập cộng đồng: xếp loại tốt.

14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥85%

Năm 2011, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 537/570 đạt 94.21%.

Năm 2023, Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): 557/566 đạt 98.41%.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 14: Đạt.

15. Tiêu chí số 15: Y tế

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥90%

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đạt

15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): ≤  22%

15.4. Xã triển khai thực hiện sổ khám sức khỏe điện tử

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

         + Tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Rà soát, gia hạn cho nhưng người hết hạn thẻ bảo hiểm, cấp bảo hiểm cho những đối tượng xã hội.

- Các nội dung đã thực hiện:

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥90%:

Năm 2011, Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là: 6407/12.278 người đạt 52.2%.

Năm 2023, Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là: 10.711/10.793 người đạt 99.2%.

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đạt

                    + Xã Trường Xuân là đơn vị được sáp nhập từ 3 xã cũ: Xuân Vinh, Xuân Tân, và Thọ Trường. Cả 3 xã đều có bằng công nhận chuẩn quốc gia về y tế xã theo các  Quyết định như sau:

       ++ Xã Thọ Trường: có quyết định số: 2926/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 về việc công nhận  xã Thọ Trường đạt chuẩn quốc gia về tế giai đoạn đến năm 2020;

       ++ Xã Xuân Vinh: có quyết định số: 2926/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 về việc công nhận  xã Xuân Vinh đạt chuẩn quốc gia về tế giai đoạn đến năm 2020;

       ++ Xã Xuân Tân: có quyết định số:181/QĐ-UBND ngày 15/1/2014 về việc công nhận  xã Xuân Tân đạt chuẩn quốc gia về tế giai đoạn 2011- 2020;

       Đơn vị đang tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế và xin công nhận lại.

15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): ≤  22%

         + Năm 2011: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi trên địa bàn xã là 212/770 trẻ em = 27.5%.

       + Năm 2023: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi trên địa bàn xã là 122/681 trẻ em = 17.9%. Đạt

15.4. Xã triển khai thực hiện sổ khám sức khỏe điện tử

       + Năm 2011 Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử là 0%; đến năm 2023 xã đã triển khai theo kế hoạch số  35/KH-UBND ngày 23/11/2022  Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt tỷ lệ: 8.635/10.793 đạt 80.01%

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 15: Đạt.

16. Tiêu chí số 16: Văn hóa

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định, có kế hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới: ≥75% ( tỉnh quy định).

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

Xã Trường Xuân có 14 thôn; Ngay sau khi sáp nhập và thành lập xã mới, cùng với việc duy trì các hoạt động thường xuyên; Công chức chuyên môn đã kịp thời tham mưu cho UBND xã về thành lập BCĐ Phong trào “TDĐKXDĐSVH” , tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, tập trung thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa, triển khai thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ - CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”,“Thôn văn hóa”

Hằng năm công tác bình xét, đề nghị công nhận các danh hiệu gia đình văn hóa, thôn văn hóa được triển khai thực hiện nghiêm túc và đạt được nhiều kết quả; Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa hàng năm đạt trên 90%, các thôn đạt thôn văn hóa tỷ lệ cao cụ thể như sau;

-         Năm 2011số thôn đạt thôn văn hóa là 18/21 thôn đạt 85.7%

-         Năm 2023 số thôn đạt thôn văn hóa là 14/14 thôn đạt 100%

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 16: Đạt.

17. Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ≥45% ( ≥20% từ hệ thống cấp nước tập trung).

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 95%

17.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung: Chưa đạt

17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: ≥2m2/ người

17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: Đạt

17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định: ≥75%.

17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: 100%

17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ( Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ): ≥85%.

17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: ≥70%.

17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.

17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: ≥30%.

17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: ≥50%

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ≥45% ( ≥20% từ hệ thống cấp nước tập trung).

Năm 2011, Toàn xã có 3346 hộ, trong đó Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ các nguồn 1379 hộ đạt 41.2%; Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung 0%.

Năm 2019, Toàn xã có 3015 hộ, trong đó Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ các nguồn 2688 hộ đạt 89.15%; Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung 0%.

Năm 2023, Toàn xã có 3300 hộ, trong đó Số hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước sạch tập trung là: 696 hộ đạt 21.09%. Tăng so với năm 2011 và năm 2019 là 21.09%. Đạt

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 95%

Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh có hồ sơ bảo vệ môi trường 10 cơ sở; Số cơ sở có ĐTM/ KHBVMT/GPMT: 2 cơ sở; Số cơ sở có Cam kết môi trường/ Đăng ký môi trường: 8 cơ sở; Số cơ sở thực hiện quy định về biện pháp xử lý môi trường: 10 cơ sở.

17.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung:

Đường liên xã dài 12.35Km với quy mô chiếu sáng 9.88Km, với 106 cột điện chiếu sáng, chiếm tỷ lệ 95%.

Đường thôn, liên thôn: chiều dài 10.31Km, với quy mô chiếu sáng 10.31Km, với 320 cột điện chiếu sáng, chiếm tỷ lệ 100%.

Đường ngõ xóm: Chiều dài 36.42Km, Với quy mô chiếu sáng 34.6Km, với 650 cột điện chiếu sáng. Chiếm tỷ lệ 95%.

Với tổng số dân 10.793 người, Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư (m2): 49.647 m2; Tỷ lệ đất cây xanh 4.6 (%): Đạt.

Khu vực công cộng trên địa bàn xã không có hiện tượng xả nước thải, rác thải gây mất mỹ quan, ô nhiễm môi trường.

Số km được nạo vét/ Số km kênh mương= 56.28km/56.28km= 100%

Số hộ trồng cây xanh cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào/ Tổng số hộ= 2376 hộ/3300 hộ = 72%.

17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: ≥2m2/ người.

Diện tích trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn năm 2011: Diện tích cây xanh: 32.905m2/12.278 người= 2.68m2/ người.

Diện tích trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn năm 2019: Diện tích cây xanh: 32.169m2/10.377 người= 3.1m2/ người

Diện tích trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn năm 2023: Diện tích cây xanh: 49.647m2/10.793 người= 4.6 m2/ người

17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: Đạt

Năm 2011, Tổng số nghĩa trang là 12; Có quy hoạch, có hàng rào cách ly ATVSMT, có hệ thống thoát nước theo quy định: 6; Chiếm tỷ lệ 50%.

Số Người chết 94 người; số người được hỏa táng 0 người, chiếm tỉ lệ 0%.

Năm 2023, Tổng số nghĩa trang là 12; Có quy hoạch, có hàng rào cách ly ATVSMT, có hệ thống thoát nước theo quy định: 12; Chiếm tỷ lệ 100%.

Số Người chết 114 người; số người được hỏa táng 75 người, chiếm tỉ lệ 65.8%.

17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định: ≥75%.

Tổng số hộ tham gia mạng lưới thu gom rác (hộ): 3300 hộ; Tỷ lệ hộ đăng ký tham gia mạng lưới thu gom rác 100%; Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh (kg/ngày): 5.506,6kg; Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý (kg/ngày): 5.396,5Kg.

Trong đó:

- Chất thải thực phẩm (kg/ngày)

+ Tổng chất thải thực phẩm phát sinh: 3.237,9 kg/ngày

+ Tự xử lý hữu cơ + Tận dụng làm thức ăn chăn nuôi: 2.307,7kg/ngày

+ Thu gom về khu xử lý rác của đơn vị: 930,2 kg/ngày.

- Chất thải tái chế (kg/ngày):

+ Thu gom về khu xử lý của đơn vị 81.1Kg/ ngày

+ Thu gom bán cho đơn vị thu mua phế liệu: 458,6 Kg/ ngày

- Chất thải sinh hoạt khác (kg/ngày):

+ Thu gom về bãi chôn lấp rác thải: 1.619 Kg/ ngày

Tổng khối lượng người dân tự xử lý và thu gom bán phế liệu (kg/ngày): 2.766,3 Kg/ ngày.

Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý tại bãi chôn lấp (kg/ngày): 2.630,2 Kg/ ngày

Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý (kg/ngày): 110,1 Kg/ ngày.

17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: 100%

Toàn xã có 166 bể đang sử dụng, Số lượng phát sinh 2022 Kg/ngày: 980Kg/ năm; Khối lượng phát sinh năm 2023 (kg/năm): 1.000Kg/ năm.

 Trạm y tế Trường Xuân có 10Kg/ năm CTNH nguy hại không lây nhiễm chuyển giao cho trung tâm y tế xử lý.

17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ( Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ): ≥85%.

Số hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch: 1.746 hộ đạt 52.2%.

17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: ≥70%.

Năm 2011: Tổng số cơ sở chăn nuôi là: 548 cơ sở; Số cơ sở chăn nuôi đảm bảo quy định: 466 cơ sở; đạt tỷ lệ 85%; Số cơ sở có hố lắng sau bể biogas: 312;  đạt 57%;

Năm 2019: Tổng số cơ sở chăn nuôi là: 523 cơ sở; Số cơ sở chăn nuôi đảm bảo quy định: 451 cơ sở; đạt tỷ lệ 86%; Số cơ sở đã có bể biogas: 312 cơ sở đạt 60%; Số cơ sở có hố lắng sau bể biogas: 297;  đạt 57%; Hộ có kê  khai hoạt động chăn nuôi: 488 hộ đạt 93%; Hộ có hồ sơ môi trường hoặc cam kết chăn nuôi đảm bảo VSMT: 455 hộ; Tỷ lệ 87%

Năm 2023: Tổng số cơ sở chăn nuôi là: 493 cơ sở; Số cơ sở chăn nuôi đảm bảo quy định: 441cơ sở; đạt tỷ lệ 89%; Số cơ sở đã có bể biogas: 410 cơ sở đạt 83 %; Số cơ sở có hố lắng sau bể biogas: 477;  đạt 97%; Hộ có kê  khai hoạt động chăn nuôi: 485 hộ đạt 98%; Hộ có hồ sơ môi trường hoặc cam kết chăn nuôi đảm bảo VSMT: 476 hộ; Tỷ lệ 97%

17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.

Năm 2019: Tổng số hộ gia đình, cơ sở SX, KD thực phẩm: 135 cơ sở; Số hộ/cơ sở được cấp GCN hoặc có cam kết ATTP: 135 cơ sở; đạt 100%;

Năm 2023: Tổng số hộ gia đình, cơ sở SX, KD thực phẩm: 181cơ sở; Số hộ/cơ sở được cấp GCN hoặc có cam kết ATTP: 181 cơ sở; đạt 100%;

17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: ≥30%.

Tỷ lệ hộ phân loại rác thải tại nguồn: 2.308 hộ/3.300 hộ= 69.9%

17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: ≥50%

Tổng rác thải nhựa được thu gom bán cho cơ sở thu mua phế liệu + xử lý bằng công nghệ đốt (kg/ngày)/Tổng phát sinh (kg/ngày)= 229,3/269,8= 85%

       c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 17: Đạt.

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu của Tiêu chí

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: Xã Trường Xuân có 37/37 cán bộ, công chức có trình độ đạt chuẩn theo quy định

18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:   

+ Hằng năm, Đảng bộ chính quyền xã hàng năm đều xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

18.3. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 100%

 

18.4. Tiếp cận pháp luật:

a. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và Pháp luật trên địa bàn.

b. Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.

c. Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý.

18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội.

18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn: Đạt

b) Kết quả thực hiện:

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: Đạt

18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: Đạt Tốt

18.3. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 100%: Đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ;

18.4. Tiếp cận pháp luật:

a. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và Pháp luật trên địa bàn.

b. Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.

c. Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý.

Đạt

18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội: Đạt

       + Xã thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền kiến thức pháp luật trong nhân dân rên địa bàn xã, 100% thôn, người dân được tuyên truyền phổ biến pháp luật.

          + Hằng năm tổ chức tuyên truyền luật phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội đến toàn thể nhân dân trên địa bàn xã.

18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn: Đạt

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 18: Đạt.

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh

a) Yêu cầu của Tiêu chí:

19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quan sự, quốc phòng: Đạt

19.2. Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:

          Hằng năm, cấp ủy đảng có nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự", 100% hộ trên địa bàn ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư "An toàn về an ninh, trật tự".

- Các nội dung đã thực hiện:

          + Lực lượng dân quân"vững mạnh, rộng khắp;  hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.

          + Không để xảy ra các hoạt động chống Ðảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, hoạt động ly khai, đòi tự trị, gây rối an ninh, trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

          Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, bao gồm:

          + Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác.

          + Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng.

          + Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng.

          + Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng.

c) Tự đánh giá: Tiêu chí số 19: Đạt.

V. Đánh giá chung

1. Những mặt đã làm được

          Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, do vậy công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền đều thống nhất; tập trung triển khai đúng, trúng các mục tiêu, nhiệm vụ từ xây dựng đồ án đến đề án và tổ chức thực hiện các bước đúng trọng tâm. Được sự quan tâm của tỉnh,huyện. Đặc biệt là sự đồng thuận của tham gia vào cuộc nhân dân, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc. Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội được đầu tư đồng bộ, hệ thống giao thông kết nối đảm bảo phát triển kinh tế các vùng; năng xuất sản lượng các sản phẩm nông nghiệp được tăng mạnh, giá trị canh tác được nâng cao; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tăng cao, thu nhập bình quân đều tăng; môi trường cảnh quan được cải thiện; hệ thống chính trị được củng cố, An ninh trật tự cơ bản đảm bảo, năng lực làm việc cán bộ được nâng cao và đặc biệt trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia với cộng đồng của người dân được nâng cao, chủ động và làm chủ trong phát triển kinh tế gia đình.

         Các hệ thống văn bản chỉ đạo, các tài liệu tuyên truyền đã ban hành kịp thời và triển khai tới các thôn và nhân dân biết thực hiện.

         Công tác xây dựng chương trình kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã được kịp thời, Ban xây dựng thôn đã phát huy vai trò nòng cốt trong công tác vận động giải phóng mặt bằng điều hành quản lý có hiệu quả các chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Tồn tại, hạn chế

          Điểm xuất phát xây dựng nông thôn mới của xã về hiện trạng cơ sở hạ tầng cũng như về mặt bằng dân trí ở mức thấp. Hơn nữa đây là một chương trình mới có tính tổng hợp, toàn diện sát thực với đời sống nhân dân, nên phải tuyên truyền sâu rộng cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi thì mới phát huy được sức mạnh từ ý chí đến hành động.

         Công tác tuyên truyền phổ biến về chương trình xây dựng nông thôn mới tuy rộng rãi, thường xuyên liên tục, song còn một số bộ phận cán bộ, Đảng viên, nhân dân thôn chưa nắm vững những nội dung tiêu chí, giải pháp thực hiện, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại.

       Việc triển khai và thực hiện lắp đặ hệ thống sử dụng nước sạch tập trung chưa thực hiện được trên địa bàn xã

         Chưa phát huy hết tiềm năng thế mạnh của địa phương vào phát triển kinh tế -  văn hoá, xã hội. Việc tự bỏ vốn đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư chế biến, dịch vụ… ở khu vực nông thôn còn hạn chế, nên thực hiện tiêu chí chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao thu nhập khó khăn, hạn chế.

b) Nguyên nhân

          *Nguyên nhân khách quan

         Những năm trước các văn bản tài liệu tuyên truyền, một số tài liệu hướng dẫn triển khai không thống nhất, một số chỉ tiêu đặt ra chưa phù hợp với thực tế.

         Đội ngũ cán bộ nằm trong Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã và ở thôn chủ yếu là kiêm nhiệm, vẫn còn lúng túng trong việc triển khai, hướng dẫn thực hiện.

          Nguồn vốn cho triển khai mô hình phát triển kinh tế còn ít, chủ yếu là mô hình thử nghiệm. Nhu cầu kinh phí đầu tư cho xây dựng hạ tầng lớn nhưng chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

       Do vị trí địa lí nằm ở cuối huyện Thọ Xuân; cách xa nhà máy cấp nước sạch tập trung, chi phí lắp đặt lớn vượt quá khả năng của địa phương .                *Nguyên nhân chủ quan

         Đội ngũ cán bộ trong Ban chỉ đạo, quản lý không chuyên nên việc xây dựng đề án quy hoạch phải thuê tư vấn thiết kế, mà đội tư vấn thiết kế chưa thành thuộc địa bàn và chưa hiểu hết những tiềm năng thế mạnh của địa phương nên xây dựng đồ án quy hoạch còn chậm.

         Nguồn vốn huy động đóng góp trong nhân dân qua thực tế một số công trình tương đối lớn, nên có hộ phải cố gắng vì vượt quá khả năng.

3.     Bài học kinh nghiệm

          2.1. Quan điểm chỉ đạo phải thống nhất từ cấp uỷ, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các ban ngành đoàn thể cần xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình, bằng những nội dung tuyên truyền cụ thể thiết thực, gắn với các tiêu chí thực hiện nông thôn mới được phân công đảm nhiệm.

          2.2. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức là nhiệm vụ hàng đầu, vai trò nòng cốt lãnh đạo quản lý, điều hành là quyết định ở sự thắng hay bại của một công trình. Nhân tố điển hình được khích động biểu dương là động lực tác động mạnh mẽ trong phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới.

          2.3. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi".

4. Những mô hình xây dựng nông thôn mới tiêu biểu

- Mô hình nuôi gà Đồng Xốn (từ 2010 là 2 hộ tham gia với tổng số 10.000, đến nay có 23 hộ tham gia với tổng số 120.000 con)

- Mô hình trồng rau an toàn (Từ chưa xây dựng đến năm 2022 đã xây dựng và duy trì được 12 ha vùng rau an toàn tập trung

- Mô hình vườn mẫu trồng cây ăn quả (trồng chanh, bưởi, cam và một số loại cây ăn quả khác).

VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới

1.     Quan điểm

1.1. Đối với thành viên Ban chỉ đạo

Thành viên Ban chỉ đạo cần bám sát kế hoạch công tác, các nội dung được phân công theo dõi chỉ đạo các thôn, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Thường xuyên chỉ đạo, nắm tình hình và kết quả triển khai trên địa bàn các thôn,tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo định kỳ để từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới.

1.2. Đối với các ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể

Có kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình trong năm 2024 và những năm tiếp theo.

1.3. Đối với Đảng ủy- Chính quyền

 Chỉ đạo rà soát, bổ sung quy hoạch, lưu ý việc chuyển đổi diện tích đất lúa sang mục đích sử dụng khác phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của xã đã được tỉnh phê duyệt. Chú trọng quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang khu dân cư, thúc đẩy các mô hình sản xuất.

Vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn

Xây dựng và ban hành nghị quyết của Đảng ủy về nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

2.     Mục tiêu

Phát huy quyết tâm chính trị cao nhất, huy động sức mạnh tổng hợp của Cấp ủy, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội từ xã đến thôn vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, duy trì các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới. Tranh thủ huy động nguồn kinh phí từ ngân sách và nguồn xã hội hóa từ cán bộ, nhân dân, doanh nghiệp để đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục, công trình trên địa bàn, hướng tới xây dựng xã trở thành Phường trước năm 2027.

3. Nội dung

a.     Công tác quy hoạch

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị, đất đai.

b. Hạ tầng kinh tế - xã hội

Các công trình hạ tầng được quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp phát huy hiệu quả đầu tư.

c.      Kinh tế và tổ chức sản xuất

Xác định sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là nền tảng, bám sát nghị quyết của đại hội, cấp ủy, chính quyền đã quyết liệt chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm bằng những giải pháp phù hợp, được sự vào cuộc nhân dân:Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất: Đa dạng hóa nguồn lực, tạo cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

d. Văn hóa - Xã hội - Môi trường

Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn xã; có mô hình phân loại rác tại nguồn; mô hình xử lý rác thải hữu cơ bằng phân vi sinh trong thùng ủ; Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi trường.

e.      Hệ thống chính trị.

Cấp ủy, chính quyền bám sát các văn của cấp trên, triển khai và ban hành các văn bản cụ thể hóa các nội dung cần triển khai thực hiện, đảm bảo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả bền vững.

Nâng cao vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã - hội trong việc tuyên truyền, vận động, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực hưởng ngs, chung sức xây dựng nông thôn mới.

4. Giải pháp

a. Công tác quy hoạch

Thường xuyên tham mưu với cấp trên điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b. Hạ tầng kinh tế - xã hội

Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, nguồn hỗ trợ của TW, của tỉnh và của huyện chỉ mang tính khuyến khích, động viên; chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ quỹ đất; nguồn lực từ cộng đồng dân cư.

c. Kinh tế và tổ chức sản xuất

Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả, gắn sản xuất với chế biến, thị trường và môi trường; đồng thời tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao giá trị sản xuất. Tuyên truyền vận động các HTX, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tăng về số lượng và chất lượng đặc biệt là sản phẩm OCOP đổi mới ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong chế biến sản phẩm đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng các điều kiện nhãn hiệu truy suất nguồn gốc và bảo hộ sở hữu công nghiệp.

Tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức rõ quan điểm trong phát triển sản xuất mới, nhằm tạo được ý thức nhận biết trong áp dụng khoa học kỹ thuật, từ đó có tư duy sản xuất hàng hóa theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa có giá trị và đảm bảo VSATTP. 

Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; duy trì và nhân rộng các vườn có hiệu quả kinh tế cao; gắn phát triển kinh tế vườn với chỉnh trang nhà vườn theo tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Khuyến khích nhân dân phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với trồng các loại cây cho hiệu quả kinh tế; nghiên cứu đưa vào trồng một số loại cây phù hợp địa phương.

Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; mở rộng việc liên kết với các cơ quan, doanh nghiệp để nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, nhất là đưa vào sản xuất các giống mới cho hiệu quả kinh tế cao, chú trọng công tác khuyến nông, thú y..., nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của người nông dân. Rà soát, đánh giá hoạt động của các HTX, tổ hợp tác để sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Có giải pháp thu hút doanh nghiệp về địa phương, gắn hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp với khuyến khích mở rộng liên doanh, liên kết tiêu thụ nông sản, phục vụ sản xuất.

Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất. Trong đó quan tâm tạo điều kiện cho việc hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững.

d. Văn hóa - Xã hội - Môi trường

          Tiếp tục vận động nhân dân tham gia, đăng ký sử dụng nước sạch; vận động các hộ dân đăng ký thu gom, xử lý rác, không vứt rác thải ra môi trường, mua thùng chứa rác có nắp đậy tránh ô nhiễm môi trường; tuyên truyền hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, tham gia xử lý rác hữu cơ bằng phân vi sinh trong thùng ủ: Tiếp tục tăng cường vận động các hộ dân xây mới, di chuyển chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường; vận động và yêu cầu các hộ chăn nuôi xử lý chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học hoặc xây bể biogas đảm bảo vệ sinh môi trường; Bám sát quá trình triển khai của nhà máy nước đảm bảo tiến độ thực hiện và thời gian đưa vào sử dụng; vận động tất cả các hộ dân trên địa bàn xã đăng ký sử dụng nước sạch. Tiếp tục vận động các hộ dân đăng ký thu gom, xử lý rác, không vứt rác thải ra môi trường, mua thùng chứa rác có nắp đậy tránh ô nhiễm môi trường.

Tiếp tục phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân thông qua các hình thức: Tổ chức văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng, các cuộc giao lưu....Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền về văn hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở.

e. Hệ thống chính trị

Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết TW4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Quy định 04 của Tỉnh ủy; không để xảy ra tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng; tập trung củng cố kiện toàn các Đoàn thể chính trị - xã hội từ xã tới thôn, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền với nhân dân tạo sự đồng thuận. Tiếp tục nâng cao vai trò, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân  Phát huy vai trò giám sát, phản biện và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền theo quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị của Mặt trận, các đoàn thể; vận động nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,...phát huy sức mạnh đại đoàn kết và trí tuệ của các tầng lớp nhân dân trong phát triển kinh tế -xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã Trường Xuân./.
                                                                                                       
 Nguyễn Thị Yến: CC ĐC - NN-MT

 

 

 

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: Phú Hậu 1, Xã Trường Xuân, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0374408758
Email: truongxuan.thoxuan@thanhhoa.gov.vn