Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
174989

Xã Xuân Tân hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng xã đạt Xã Nông thôn mới

Ngày 25/12/2017 14:07:44

 

BAN CHỈ ĐẠO XD NTM

          XÃ XUÂN TÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

        Số: 83/BC-BCĐ

Xuân Tân, ngày 01 tháng 11 năm 2017

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới

 xã Xuân Tân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá

 
 

 


I. Đặc điểm tình hình.

1. Tóm tắt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã:

Xuân Tân là xã thuần nông cách trung tâm huyện 7 km về hướng Đông Bắc với tổng diện tích tự nhiên 368,89ha, (Trong đó đất nông nghiệp là 222,23ha chiếm 60%, đất phi nông nghiệp là 137 ha chiếm 37%, đất chưa sử dụng 9,66 ha chiếm 3%); có 984 hộ, 3.498 nhân khẩu phân bổ tại 6 thôn 3 làng. Đảng bộ xã Xuân Tân có 205  Đảng viên trong đó: Đảng viên là nữ 57 đồng chí chiếm 27%, có 3/11 Ủy viên Ban chấp hành Đảng ủy là nữ. Đảng bộ có 9 chi bộ, (Trong đó có 6 chi bộ nông thôn và 3 chi bộ trường học).

Ranh giới của xã được tiếp giáp như sau:  Phía Bắc giáp xã Xuân Minh, xã Yên Thịnh huyện Yên Định; Phía Nam giáp xã Thọ Nguyên; phía Đông giáp xã Xuân Vinh, phía Tây giáp xã Xuân Lai. Xã nằm giữa hai lưu vực sông tả sông chu, hữu sông Cầu chày.

Xã có đường Tỉnh lộ 506B dài 2 km qua địa bàn điểm đầu giáp Xuân Vinh, điểm cuối giáp Xuân Lai.

Xã có di tích lịch sử lăng mộ Lê Đột được xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh thuộc quần thể di tích lịch sử Lê Hoàn.

          Ngành nghề chính tại địa phương chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, Phát triển kinh tế trang trại tổng hợp, sản xuất rau màu cao cấp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ …

          Tổng giá trị thu nhập đạt 112.117 triệu đồng. Giá trị thu nhập bình quân đầu người đạt 32,052 triệu đồng/người/năm.IMG20171215104934.jpg

                                             Đường đôi trung tâm xã Xuân Tân
2. Thuận lợi

-  Trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới địa phương luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện uỷ - HĐND – UBND; sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của Văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.

- Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các tầng lớp nhân dân trong xã luôn thể hiện sự đồng lòng quyết tâm hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững, nhân dân vốn có truyền thống xiêng năng, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM.

- Xã có đường tỉnh lộ 506B đi qua với chiều dài gần 2 km là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng thương mại, đa dạng hóa các ngành nghề dịch vụ thương mại, giao lưu văn hóa giữa đơn vị và các đơn vị khác trên địa bàn trong và ngoài huyện.

- Hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn, đường nội thôn, đường trục chính nội đồng được quy hoạch một cách khoa học, được đầu tư nâng cấp xây mới cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.

- Khu di tích lịch sử lăng mộ Lê Đột được đầu tư nâng cấp là điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển du lịch lễ hội, du lịch văn hóa tâm linh làm tiền đề phát triển một số loại hình du lịch nông thôn.

- Nông dân trong xã có kinh nghiệm trong sản xuất các loại rau màu cao cấp đây là thế mạng để địa phương phát triển ngành sản xuất rau an toàn phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài huyện.

3. Khó khăn:

Suốt quá trình chỉ đạo thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, địa phương cũng có nhiều điều kiện thuận lợi song khó khăn cũng không ít.

- Xây dựng nông thôn mới dựa trên nền tảng phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong khi sản xuất nông nghiệp có điểm xuất phát thấp, phát triển chưa bền vững, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; chưa xây dựng được các mô hình điển hình phát triển kinh tế nông nghiệp, chưa hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo truỗi, chưa giải quyết căn bản vấn đề lao động việc làm tại nông thôn, chưa có giải pháp thiết thực mang lại nguồn thu nhập ổn định cho lao động nông thôn; dịch vụ, ngành nghề nông thôn phát triển chưa đa dạng, quy mô nhỏ; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn, việc hiện đại hóa hạ tầng nông thôn còn hạn chế.

- Việc định hướng đầu tư dàn trải, mang tính chấp vá, chưa có phương án đầu tư mũi nhọn làm tiền đề trụ cột phát triển đa dạng các loại hình kinh tế, trình độ năng lực sản xuất của nông dân còn thấp chủ yếu là kinh nghiệm các thế hệ truyền lại chưa thực sự  tuân thủ các quy trình kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa mạnh dạn cải cách phương thức sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm chưa tạo niềm tin khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn. 

- Công tác đào tạo tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế, trình độ năng lực trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều, quá trình triển khai còn lúng túng chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa thật sự đảm bảo chất lượng và tiến độ xây dựng chương trình.

- Việc trung ương thay đổi nội dung đầu tư, nội dung yêu cầu các tiêu chí theo từng giai đoạn khiến cơ sở xã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền đơn cử tại Quyết định số 800/QÐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình xây dựng NTM có ghi: "Hỗ trợ 100% vốn từ ngân sách Trung ương cho: Công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về NTM cho cán bộ xã, cán bộ HTX, cán bộ thôn, bản". Nhưng ngày 8-6-2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định  số: 695/QÐ-TTg về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó tại Ðiều 1, điểm a: "Ðối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn, bản, cán bộ HTX; hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng trụ sở xã". Ban đầu tuyên truyền theo hướng NTM là vốn Trung ương đầu tư sau đó tuyên truyền sang hướng người dân là chủ thể của quá trình xây dựng NTM dân bàn, dân đóng góp, dân xây dựng, dân thu hưởng Trung ương, Tỉnh, Huyện chỉ hỗ trợ một phần. Từ đó hình thành tâm lý ỉ lại trông trờ vào nguồn hỗ trợ từ Trung ương.

- Cùng với quá trình phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường có biểu hiện ra tăng, việc hình thành các chế tài kiểm soát vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực nông thôn chưa thật sự sát thực, khó vận dụng.

- Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận người dân nông thôn còn thấp; nhiều vấn đề bức xúc chưa được giải quyết triệt để, nhất là những thắc mắc về đất đai; tình trạng ô nhiễm môi trường….

II. Căn cứ triển khai thực hiện.

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số: 2288/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 29/6/2016 về việc phê duyệt danh sách các huyện, xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;

 Căn cứ hướng dẫn số 141/VPĐP-NV ngày 08/6/2017 của Văn phòng điều phối NTM  tỉnh Thanh Hóa hướng dẫn đánh giá, thẩm tra, thẩm định mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí và hồ sơ đề nghị thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;

Căn cứ Quyết định 342/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của Chủ tịch UBND Huyện Thọ Xuân về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Tân đến năm 2020.

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/ĐU ngày 01/7/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân Tân về việc xây dựng NTM mới giai đoạn 2013-2018.
Những hình ảnh  Đoàn thẩm định của tỉnh Thanh Hóa và huyện Thọ Xuân về thăm và thẩm định xã Xuân Tân hoàn thành 19/19 tiêu chí Nông thôn mới
IMG20171215113850.jpg
IMG20171214171032.jpg
IMG20171215103551.jpg


IMG20171215103636.jpg
IMG20171215104318.jpg
IMG20171215105346.jpg
IMG20171210095821 (5).jpg
IMG20171215103425.jpg

Tin và ảnh: Nguyễn Văn Thành. Công chức VH - XH

III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM.

1. Công tác chỉ đạo, điều hành.

Thực hiện Quyết định số: 2288/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 29/6/2016 về việc phê duyệt danh sách các huyện, xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa;

Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban chỉ đạo NTM huyện Thọ Xuân chỉ đạo Xuân Tân về đích nông thôn mới năm 2017.

Thường vụ Đảng ủy đã triệu tập hội nghị Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng Nông thôn mới năm 2017.

Đảng ủy ban hành kế hoạch số: 04-KH/BCĐ về xây dựng xã Xuân Tân đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017;

Ban hành Quyết định số 18-QĐ/ĐU ngày 03/2/2017 về kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Xuân Tân giai đoạn 2015-2017. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên ban chỉ đạo.

Ban hành Quyết định số 01-QĐ/ĐU thành lập tổ công tác chỉ đạo, hướng dẫn các thôn hoàn thành chương trình xây dựng thôn nông thôn mới năm 2017. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên ban chỉ đạo,

Ban hành Quyết định số 26-QĐ/TU ngày 16/5/2017 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo BHYT toàn dân. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên ban chỉ đạo.

Ban hành Quyết định số 20-QĐ/ĐU ngày 15/02/2017 về việc thành lập Ban chỉ đạo đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo.

Ban hành sổ tay hướng dẫn kiến thức xây dựng Nông thôn mới cho từng thành viên Ban chỉ đạo.

Ủy Ban Nhân Dân Xã Ban hành Quyết định kiện toàn Ban điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng kế hoạch tiến trình hoàn thành các tiêu chí trong bộ tiêu chí NTM trình Đảng ủy, HĐND thẩm định Quyết nghị.

 Trên cơ sở các Quyết định, chương trình, kế hoạch BCĐ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên BCĐ làm căn cứ để tổ chức triển khai và thực hiện giám sát việc hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên ban chỉ đạo.

Ban chỉ đạo xây dựng NTM định kỳ tổ chức hội nghị giao ban hành tháng, hàng quý đánh giá tiến độ hoàn thành nội dung từng công việc từng bộ phận chuyên môn phụ trách từng tiêu chí, rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo điều hành, đề ra phương hướng thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo.

Bằng sự quyết tâm cao độ, sự vào cuộc Quyết liệt của toàn hệ thống chính trị. Chương trình mục tiêu Quốc Gia xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành từ xã đến thôn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã tạo không khí thi đua với mục tiêu hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới, xã chuẩn nông thôn mới năm 2017.

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn.

a) Công tác truyền thông:

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, do đó các cấp, các ngành từ xã đến thôn xác định để triển khai thực hiện thành công Chương trình này thì cán bộ, đảng viên và nhân dân phải hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng, tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động. Từ đó trong hơn 6 năm qua công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn mới luôn được các cấp, địa phương, đặc biệt là ở cơ sở xem là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Nhiều hình thức tuyên truyền cụ thể được các cấp, các ngành từ xã đến thôn triển khai thực hiện như: Triển khai kịp thời các văn bản mới liên quan tới Chương trình; đưa các bản tin, thông tin về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, huyện và tại địa phương để cán bộ, nhân dân kịp thời nắm bắt; xây dựng chuyên mục xây dựng nông thôn mới phát thanh thường xuyên trên hệ thống truyền thanh của xã, hệ thống thông tin tại thôn; Tổ chức triển khai tới từng khu dân cư về nội dung, ý nghĩa, mục đích tầm quan trong của chương trình để nhân dân hiểu và nắm bắt; Các đơn vị, đoàn thể các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công đều xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

Ngay từ năm 2011, hưởng ứng thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đã phát động các phong trào thi đua chung tay xây dựng nông thôn mới; Mặt trận Tổ quốc xã đã phát động hưởng ứng tham gia xây dựng nông thôn mới gắn với đẩy mạnh thực hiện 5 nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;

Qua công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn cơ bản đã có sự chuyển biến rõ nét, đã tạo được sự đồng thuận của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, nhân dân đã nhận thức được mình là chủ thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới; nhận thức của người dân về chương trình nông thôn mới đã có sự thay đổi, hầu hết đã nhận thức được rằng chương trình nông thôn mới là sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với nông dân, cơ bản người dân đã ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, nhờ đó xây dựng nông thôn mới đã thật sự trở thành một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân, được người dân ủng hộ và đồng lòng triển khai thực hiện; các cấp, các ngành đã coi xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị và cả hệ thống chính trị ở cơ sở đã vào cuộc.

b) Công tác đào tạo tập huấn:

Trong đó, công tác tập huấn, đào tạo cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới luôn được Ban Chỉ đạo các cấp quan tâm thực hiện hàng năm; với hình thức đào tạo, tập huấn theo phương pháp tập trung nghe giảng, thảo luận, giải đáp thắc mắc tại lớp có công cụ trực quan bằng trình chiếu, video clip và ví dụ minh họa thực tế ở địa phương, v, v, ... trang bị các kiến thức cơ bản chung về Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; cách thức tổ chức triển khai, quản lý và điều phối thực hiện chương trình. Tùy theo đặc thù mỗi cấp được đào tạo kiến thức chuyên sâu thêm một số lĩnh vực cần thiết: Đối với cán bộ cấp tỉnh kiến thức về xây dựng cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện chương trình, cơ chế huy động nguồn lực; quy định, định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện công trình có sự tham gia của cộng đồng phục vụ sản xuất và dân sinh; công tác theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện. Đối với cán bộ cấp huyện đào tạo thêm kiến thức về chỉ đạo theo dõi, báo cáo tiến độ triển khai thực hiện Chương trình ở địa phương. Đặc biệt, đối với cán bộ cấp xã là cấp trực tiếp triển khai thực hiện chương trình. Do đó, ngoài lượng kiến thức cơ bản chung được trang bị, còn kết hợp đào tạo thêm kiến thức cụ thể để thực hiện, như: Triển khai lập quy hoạch nông thôn mới cấp xã, cách thức lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng, dự án phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập người dân nông thôn, quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tổ chức họp dân, tổng hợp ý kiến, lập kế hoạch, giám sát đầu tư, cơ chế giám sát cộng đồng. Nội dung đào tạo giúp đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp thông thạo trong chỉ đạo, quản lý điều hành chương trình. 

Hiệu quả của công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ xây dựng nông thôn mới đã được phát huy rõ nét trong thực hiện chương trình: Với phương trâm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ” cán bộ các cấp, nhất là cấp cơ sở đã tuyên truyền vận động nhân dân tham gia tích cực thực hiện chương trình; người dân nông thôn đã tự nguyện hiến đất, ngày công, vật tư, ... cùng với Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình công cộng dân sinh và phục vụ sản xuất; tự thực hiện các công trình xây dựng hàng rào, chỉnh trang nhà cửa, xây dựng gia đình văn hóa nông thôn mới, đầu tư phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, v, v, ... Đồng thời, công tác đào tạo, tập huấn giúp nâng cao chất lượng triển khai các nội dung Chương trình, tiết kiệm được nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; chia sẻ những kinh nghiệm, nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong xây dựng  nông thôn mới từ các địa phương khác nhau trong tỉnh.

BCĐ cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức.. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai đề án và công bố các quy hoạch được duyệt đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.

3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân.

a) Về sản xuất nông nghiệp.

- Với quan điểm xây dựng NTM phải bắt đầu từ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân để tạo nguồn lực đóng góp của nhân dân, "lấy sức dân để lo cho dân", "nhân dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM" và nhân dân là người trực tiếp hưởng thụ. Với quan điểm trên, trong những năm qua địa phương ưu tiên phát triển ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp - chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, đưa cây trồng có giá trị thu nhập kinh tế cao vào sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, gia trại…

- Nhìn chung, các mô hình sản xuất được lựa chọn đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nguyện vọng của người dân và đúng với nội dung của Chương trình xây dựng NTM, lấy phát triển sản xuất là gốc để nâng cao giá trị sản xuất và thế mạnh địa phương, nhờ đó, đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, xóa bỏ dần các thói quen sản xuất lạc hậu.

b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.

- Xuân Tân có đường Tỉnh lộ 506B đi qua, là trung tâm giao thương, chuyển giao hàng hoá trong và ngoài xã, là thế mạnh phát triển các ngành nghề sản xuất, kinh doanh buôn bán, dịch vụ thương mại.

- Cấp uỷ Đảng và chính quyền xã trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ TM, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.

- Trong xã các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng,  sản xuất đồ gỗ, gò hàn, thợ xây… phát huy được lợi thế phát triển khá từ đó đã tạo công ăn việc làm thường xuyên cho lao động địa phương.

Toàn xã có 11 xe ô tô khách và vận tải, có 16 hộ kinh doanh vừa, có 76 hộ kinh doanh nhỏ lẻ, có 12 cơ sở sản xuất đồ gỗ, vật liệu xây dựng và các nghề khác. Tổng thu từ các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại đạt hàng trăm tỷ đồng.

c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.

Trong những năm qua, thông qua việc chuyển đổi các mô hình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất và chăn nuôi đã tăng thu nhập cho người lao động. Thương mại, dịch vụ và các ngành nghề cũng được địa phương hết sức chú trọng hàng năm cho thu nhập hàng chục tỷ đồng như: Thương mại, dịch vụ, vận tải…bình quân thu nhập đầu người đến nay đạt 32,052 triệu đồng/người/năm (từ tháng 9/2016 đến 9/2017). Cơ cấu trong các ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ cụ thể là:

Nông, lâm, thủy sản = 36.435 triệu đồng đạt 31.9 %.

Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp = 6.059 triệu đồng đạt  5.5%

Thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu khác = 69.037 triệu đồng đạt 62.6%

Từ kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tăng hộ khá giàu, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 20.02% giảm xuống còn 3.32% (rà soát hộ nghèo năm 2017), bộ mặt nông thôn ngày một thêm khang trang, đổi mới toàn diện.

d)Về phát triển văn hóa, xã hội, ANQP.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần, công tác đảm bảo Quốc phòng an ninh luôn được địa phương quan tâm chú trọng.

Xã đã đầu tư xây dựng nhà văn hóa trung tâm đáp ứng nhu cầu 250 chỗ ngồi, xây dựng sân vận động trung tâm xã với diện tích 6.000m2, xây dựng điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, đầu tư hỗ trợ nâng cấp xây mới 3 nhà văn hóa, nâng cấp 3 nhà văn hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa-thể dục thể thao tại khu vực nông thôn. Hàng năm tham gia đầy đủ các hoạt động phòng trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao do huyện tổ chức, tổ chức các hội diễn văn nghệ-thể dục thể thao trên địa bàn trong các ngày lễ lớn của dân tộc, thường xuyên tổ chức giao lưu thể thao đối với các đơn vị ban.

Đối với công tác Quốc phòng an ninh: Hàng năm Ban chỉ huy quân sự xã đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định của Ban chỉ huy quân sự huyện. Xã nhiều năm liền đạt chuẩn an toàn về  an ninh trật tự và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

e) Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng.

Với phương châm hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho phát triển kinh tế,  từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững chính trị trật tự an toàn xã hội trong những năm qua bằng việc huy động tối đa mọi nguồn lực địa phương đã cơ bản hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn:

Địa phương có 18,09/19,68 km đường giao thông nông thôn được bê tông hóa đạt 91,19% đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế, đa dạng hóa các loại hình dịch vận tải, dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hành hóa đáp ứngnhu cầu sản xuất sinh hoạt giao lưu phát triển kinh tế giữ địa phương với các đơn vị trong và ngoài huyện.

Địa phương thực hiện đầu tư nâng cấp ở cả 3 cấp trường học, cho đến nay 3/3 trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu dạy và học của đội ngủ giáo viên và học sinh tại các nhà trường.

Trạm y tế được nâng cấp và sớm đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ những năm 2011 đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Khu công sở nhà văn hóa khu thể thao trung tâm xã, nhà văn hóa các thôn cũng được đầu tư nâng cấp đồng bộ hiện đại, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ hoạt động công tác chuyên môn cũng như hoạt động sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn.

  4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Tổng kinh phí đã thực hiện: 143.033,5  triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh: 8.118,8 triệu đồng, chiếm 5,66%;

         - Ngân sách huyện:  1.470 triệu đồng, chiếm 1,02 %;

         - Ngân sách xã: 11.978,136 triệu đồng, chiếm  8,35 %;

         - Nhân dân đóng góp:  6.866,564 triệu đồng, chiếm 4,79%.

- Vốn nhân dân đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà ở, công trình phụ trợ: 115.000 triệu đồng chiếm 80.18% (trong đó có 100 hộ đầu tư xây dựng nhà

IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn NTM theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:

          1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

-       Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.

-       Ban hành qui định quản lý qui hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo qui hoạch

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên bộ và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định 342/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Tân đến năm 2020

- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          * Kinh phí đã thực hiện: 231,8 triệu đồng

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

2. Tiêu chí số 2: Giao thông.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

          - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường Huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. (Chỉ tiêu 100%)

- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m, được nhựa hóa hoặc bê tông hóa,  đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. (Chỉ tiêu  100% cứng  hóa đạt 70%).

- Đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m, ( trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường), với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô tô chạy, nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.( chỉ tiêu 100%, cứng hóa trên 70%)

-  Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. ( chỉ tiêu 100 % cứng hóa trên 60%)

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã là 19,68 km, Trong đó:

- Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa và nhựa hóa được 1,26km/1,26km, đạt 100%.

- Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 4km/ 4km, đạt 100%.

- Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong đó đã bê tông hóa được 7,59 km/7,59 km đạt 100 %.

- Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện đã bê tông hóa được 5,24 km/6,83 km, đạt 76,7%.

* Kinh phí đã thực hiện: 5.648,6 triệu đồng

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

3. Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

         - Tỷ lệ diện tích đất SX nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt trên 80% trở lên; (chỉ tiêu đạt).

         - Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo qui định về phòng chống thiên tai tại chỗ. (chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Hệ thống kênh mương trên địa cơ bản đáp ứng được việc tưới và tiêu chủ động. Cụ thể:

Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 468,24ha/532,9ha đạt 87,87%

Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu là : 307,91ha/332,91ha đạt 92,49%

Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được tưới, tiêu chủ động: 22,55ha/26,32ha đạt 85,68%

        - Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

* Kinh phí đã thực hiện: 4.850 triệu đồng

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          4. Tiêu chí số 4: Điện.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020 Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn, theo Quyết Định số: 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020. (Chỉ tiêu: 98%).

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Trên địa bàn xã có 1,15km đường dây Trung thế (35 KVA) và 12.53km đường dây hạ thế, có 3 trạm biến áp với tổng công suất là 610 KVA, hiện nay toàn bộ hệ thống điện của xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn (984/984hộ).

* Kinh phí đã thực hiện: 1.200 triệu đồng

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          5. Tiêu chí số 5: Trường học.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. (Chỉ tiêu 80%).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trên địa bàn xã có 3 cấp trường:

- Trường Mầm Non Xuân Tân: Được Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về kiểm tra đánh giá làm căn cứ trình UBND tỉnh ra Quyết định công nhận Trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 tại văn bản kiểm tra đánh giá ngày 14/6/2017.

- Trường Tiểu học Xuân Tân: Được UBND tỉnh công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia theo Quyết định số: 980/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là: 100%

- Trường THCS Xuân Tân: Được UBND tỉnh công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia theo Quyết định số: 2319/QĐ-UBND ngày 03/07/2017 có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là: 100%

          * Kinh phí đã thực hiện:  4.291,134 triệu đồng

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hoá.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo qui định. (Chỉ tiêu nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi, Diện tích khu thể thao chưa kể sân vận động tối thiểu 2000m2, Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và  sân thể thao xã có trang thiết bị đạt tối thiểu 100% theo qui định

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi  đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo qui định. ( chỉ tiêu đạt)

-Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng. (chỉ tiêu 100% )

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã có nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo yêu cầu trong đó: NVH xã có 250 chỗ ngồi có đầy đủ  trang thiết bị đảm bảo theo quy định, diện tích khuôn viên khu thể thao xã đạt trên 6.000m2;

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, hướng dẫn cho trẻ  em học bơi và có phao bơi chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;

- Xã có 6/6 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.

* Kinh phí đã thực hiện: 11.708,26 triệu đồng

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

-  Xã không qui hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo qui định tại chương II Quyết Định số: 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại Nông Thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020. ( chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã không QH chợ, hiện xã có 2 cửa hàng kinh doanh thương mại tổng hợp là cửa hàng hộ gia đình chị Nguyễn Thị Thu và Nguyễn Thị Mai, địa chỉ Thôn Phong Mỹ 1 xã Xuân Tân có đủ từ 200 mặt hàng trở lên phục vụ người dân trên địa bàn nông thôn.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

8. Tiêu chí số 8: Thông tin truyền thông.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

-  Xã có điểm phục vụ bưu chính theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông. ( Chỉ tiêu đạt)

-  Xã có dịch vụ viễn thông intrnet theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông. ( Chỉ tiêu đạt)

-  Xã có đài truyền thanh hoạt động theo Quyết Định số: 1895/2013/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Thanh hóa, có tối thiểu 2/3 thôn, bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt. ( chỉ tiêu đạt)

-  Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang công thông tin điện tử huyện, thị 80% cán bộ công chức có máy vi tính phục vụ chuyên môn, UBND xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý điều hành các công việc, ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện, có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả  một cửa theo kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2026 và kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của chủ tịch UBND Tỉnh thanh hóa. ( Chỉ tiêu đạt)

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.

          - 100% có điểm Internet đến thôn, nhiều hộ dân đã nối mạng Internet đảm bảo yêu cầu truy cập thông tin.

          - Xã có đài truyền thanh gồm 1 máy công suất 600w, hệ thông loa được bố trí đến các cụm dân cư ( 14 loa ở 6/6 thôn) hoạt động tốt đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách và điều hành của cấp ủy, chính quyền.

         - Xã có 17 máy tính kết nối mạng internet đảm bảo truy cập văn bản,  nhận văn bản gửi qua mạng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành trong huyện chưa ứng dụng.

 - Xã có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử huyện.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm dột nát.

- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. (Chỉ tiêu trên 80%.)

b) Kết quả thực hiện:

          - Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.

          - Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 788/927 nóc nhà đạt 85,01%.

* Kinh phí thực hiện: 115.000 triệu đồng.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

         Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 29 triệu.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhân dân, như:

          - Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trăm triệu đồng/mô hình/trên năm. 

          - Xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, với diện tích là hơn 100 ha, năng suất luôn ổn định từ 68 tạ/ha trở lên.

          Bình quân thu nhập đạt 32,052 triệu đồng/người/năm.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

         - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020. (chỉ tiêu dưới 5%)

b) kết quả thực hiện tiêu chí:

          Theo Quyết định số: 238/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 của chủ tịch UBND Huyện Thọ Xuân về việc công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 giai đoạn 2016-2020  xã Xuân Tân có 32 hộ/964hộ đạt 3,32% (964 hộ không tính 20 hộ nghèo bảo trợ).

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

        - Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi LĐ có khả năng tham gia lao động. (chỉ tiêu đạt trên 93% trở lên).

b) Kết quả thực hiện:

          Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 98,8%.

          Cụ thể như sau:

          - Tổng nhân khẩu của xã: 3.498 người.

          - Tổng số lao động: 1.729 người

          - Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 1.708/1.729 người. Đạt 98,8%

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Xã có Hợp Tác Xã  hoạt động theo đúng qui định của Luật Hợp Tác Xã năm 2012. (chỉ tiêu đạt ).

- Xã có mô hình liên kết Sản Xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững (chỉ tiêu đạt).

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Xã có một Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, hoạt động theo Luật Hợ tác xã năm 2012.

          - Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. (mô hình liên kết sản xuất ớt xuất khẩu gắn với tiêu thụ sản phẩm)

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục & Đào tạo.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cấp giáo dục Trng học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên; (chỉ tiêu đạt)

- Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông và học nghề, (chỉ tiêu đạt trên 85%);

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, (chỉ tiêu đạt 63% trở lên).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông và học nghề là 38/38 đạt 100%.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo 1.207 người/1.708 người đạt 70,7%.

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

15. Tiêu chí số 15 : Y tế.

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. (Chỉ tiêu: 85% trở lên).

- Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. (Chỉ tiêu: Đạt)

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ( chỉ tiêu dưới 24,2%)

b) Kết quả thực hiện:

  - Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Xã có 3.187/3.498 người tham gia BHYT đạt tỷ lệ 91,11%.

- Xã Đạt chuẩn Quốc gia về Y tế giai đoạn 2011 - 2020 tại Quyết định số: 181/QĐ-UBND, ngày 15/01/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

  - Trạm y tế xã có diện tích 987m2, cán bộ biên chế tại trạm gồm có 04 y sỹ : trong đó có 03 y sỹ Đa khoa,  01 Nữ hộ sinh Trung Học.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là 37/265 đạt 14%.

* Kinh phí thực hiện: 103,7 triệu đồng.

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

16. Tiêu chí số 16: Văn hoá.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo qui định,( chỉ tiêu trên 70%).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Xã có 6/6 thôn được công nhận thôn văn hóa 03 năm liên tục đạt 100%.

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

17. Tiêu chí số 17: Môi trường và An toàn thực phẩm.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

          - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, và nước sạch theo qui định. (chỉ tiêu đạt 98% trở lên và 60% nước sạch);

           - 100% Tỷ lệ cơ sở sản xuât kinh doanh dịch vụ nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo qui địnhvề bảo vệ môi trường.

           - Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn; (chỉ tiêu đạt).

           - Mai táng phù hợp với qui định tại Nghị định số: 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đảm bảo Vệ sinh môi trường theo qui định của Bộ y tế, việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo qui hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt; (chỉ tiêu đạt)

           - Chất thải, nước thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn, nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo qui định về bảo vệ môi trường. (chỉ tiêu đạt).

          - Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo qui định, (chỉ tiêu đạt trên 85%).

          - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường (chỉ tiêu trên 70%).

         - Tỷ  lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các qui định về đảm bảo an toàn thực phẩm, (chỉ tiêu đạt 100%)

b) Kết quả thực hiện:

- Số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh là: 965/984 đạt 98,07%. Trong đó số hộ sử dụng nước sạch (dùng máy RO) là:  845/984 đạt 85,87%.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 133 hộ/133 hộ đạt 100%.

- Xã có cảnh quan, môi trường - xanh- sạch- đẹp-an toàn:

- Trên địa bàn xã có 3 nghĩa trang được quy hoạch cách xa khu dân cư, phân chia khu hung táng, cát táng riêng biệt; có đường vào được bê tông sạch sẽ, xung quanh trồng cây xanh thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân.

- Xã đã tổ chức thu gom rác thải 2lần/tuần, chất thải sinh hoạt trong khu dân cư được thu gom vận chuyển về bãi chứa và xử lý theo quy định.

          -  Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ: 838/984 hộ đạt 85,2 %. Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, tỷ lệ: 868/984 hộ đạt 88,2 %. Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ: 965/984 hộ đạt 98,1%.

  - Số hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường là 221/246 hộ đạt 89,8%

           -  Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ theo quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 93/93hộ, đạt tỷ lệ 100%.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị tiếp cận pháp luật.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định (chỉ tiêu 100%)

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; (chỉ tiêu đạt).

- Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" (chỉ tiêu đạt)

- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên, (chỉ tiêu đạt).

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo qui định, (chỉ tiêu đạt).

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. (chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện:

          - Xã có 19/19 cán bộ công chức đạt chuẩn 100%.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

          - Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”, nhiều năm đạt Đảng bộ TSVM tiêu biểu.  

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đạt danh hiệu tiên tiến.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo qui định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội, Xã bố trí 1 phòng  Lánh nạn tại trạm y tế xã.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và an ninh.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

          - Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng,( chỉ tiêu đạt).

        - Xã đạt chuẩn an toàn về ANTT xã hội và bảo đảm bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn XH ( ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. ( chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Hàng năm Ban chỉ huy quân sự xã đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định của Ban chỉ huy quân sự huyện.

- Hàng năm xã đạt chuẩn an toàn về  an ninh trật tự và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

V. Đánh giá chung.

1. Những mặt làm được:

Sau thời gian hơn 6 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM xã Xuân Tân với các giải pháp đồng bộ đã thực sự làm thay đổi toàn diện tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, nhận thức của người dân được nâng lên rõ rệt, người dân có ý thức hơn trong công tác bảo vệ môi trường.

a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thọ Xuân, cấp ủy Đảng, chính quyền xã đã quyết tâm trong công tác lãnh chỉ đạo và sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội cùng với sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn xã. Xã Xuân Tân đã đạt được những thành tựu quan trọng làm nền tảng và tạo đà cho xây dựng NTM.

b) Phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng NTM” do Thủ tướng chính phủ phát động tạo khí thế thi đua, góp phần huy động nguồn lực của toàn xã hội đóng góp đáng kể về vật chất, tinh thần trong công cuộc xây dựng Nông Thôn Mới.

c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất mang tính khoa học hơn. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.

d) Bộ mặt nông thôn đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.

     2. Tồn tại, hạn chế:

Qua hơn 6 năm thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:

- Ban chỉ đạo, ban quản lý bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Ban chỉ đạo phát triển NTM ở thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ, vẫn có thôn hoạt động yếu.

- Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, công sở đã ảnh hưởng không ít đến tiến độ hoàn thành tiêu chí.

    - Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình thấp, việc huy động sức dân có hạn.

          3. Một số bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, Không ngừng bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ từ xã đến cơ sở.

Thứ hai, Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là các đối tượng có tiếng nói trong cộng đồng nhân dân, giúp người dân thấm nhuần mục đích ý nghĩa tầm quan trọng của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông mới. Hiểu rõ dân là chủ thể của quá trình, mọi việc của quá trình đều được dân biết, dân bàn, dân thực hiện, dân thụ hưởng.

Thứ ba, Nắm trắc và thực hiện nghiêm túc quy hoạch, đề án đã được phê duyệt.

Thứ tư, phát triển sản xuất, tăng thu nhập được coi là gốc của xây dựng nông thôn mới.

 Thứ năm, trong đầu tư cơ sở hạ tầng cần chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn.

4. Đề xuất kiến nghị

Từ những kết quả đạt được, để tiếp tục duy trì và phát huy tiềm năng thế mạnh của một xã nông thôn mới, xã Xuân Tân kính đề nghị Trung ương, Tỉnh và huyện Thọ Xuân một số vấn đề như sau:

          1. Tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí theo chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình lồng ghép để xã có thêm nguồn kinh phí hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng phát triển kinh tế nông nghiệp, hệ thống xử lý môi trường tại nông thôn.

          2. Để giữ vững, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, đề nghị các ban ngành cấp Tỉnh, cấp huyện tiếp tục qua tâm, tạo điều kiện hỗ trợ về mặt cơ chế, chính sách trong xây dựng NTM và xã kiểu mẫu trong những năm tiếp theo.

  3. Đề nghị Trung ương, tỉnh, huyện tiếp tục ban hành hệ thống cơ chế chính sách nhằm hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, tăng thu nhập tạo nhiều công ăn việc làm cho cư dân nông thôn. 

VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới

  *Quan điểm nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới:

1. Đối với thành viên Ban chỉ đạo

Tiếp tục trau rồi kiến thức, kỹ năng trong công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân về nội dung, yêu cầu của từng tiêu chí từ đó có giải pháp hoàn thiện bổ khuyết các nội dung chưa đạt của từng tiêu chí, xây dựng phương án, kế hoạch, lộ trình nâng cao chất lượng các tiêu chí.

Thành viên Ban chỉ đạo cần bám sát kế hoạch công tác, nội dung được phân công theo dõi chỉ đạo các thôn, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Thường xuyên chỉ đạo, nắm chắc tiến độ, kết quả triển khai trên địa bàn các thôn, tổng hợp báo cáo Trưởng BCĐ định kỳ để  từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí  xây dựng nông thôn mới.

  2. Đối với các ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể:

Có kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình trong năm 2017 và những năm tiếp theo.

3. Đối với các thôn:

- Cấp ủy, chính quyền các thôn  rà soát 14 tiêu chí thôn NTM theo Quyết định 2392 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Thanh Hoá đồng thời nâng cao chất lượng từng tiêu chí, xây dựng chương trình, kế hoạch thật cụ thể, chi tiết, lựa chọn bước đi, cách làm phù hợp với điều kiện cụ thể ở thôn để triển khai tổ chức thực hiện;

- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch, lưu ý việc chuyển đổi diện tích đất lúa sang mục đích sử dụng khác phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của xã đã được tỉnh phê duyệt. Chú trọng quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang khu dân cư, xây dựng các mô hình sản xuất.

- Chủ động xây dựng các cơ chế chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào địa bàn và tạo điều kiện thụân lợi về thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, nhân lực để các nhà đầu tư triển khai dự án nhanh, thuận lợi nhất;

- Trên cơ sở tiêu chí đã đạt được  phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị, của cộng đồng dân cư,  con em địa phương làm ăn xa và các doanh nhân thành đạt tham gia xây dựng quê hương;

- Xây dựng và ban hành Nghị quyết của Đảng ủy về  nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; có cơ chế, chính sách của  xã hỗ trợ cho thực hiện chương trình;

* Mục tiêu nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới tiến tới xây dựng xã kiểu mẫu tới cấp uỷ, chính quyền và người dân.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng NTM, xã kiểu mẫu, để cấp uỷ, chính quyền và người dân hiểu, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện chương trình làm thay đổi tư duy của cán bộ, người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục duy trì phong trào thi đua chung tay xây dựng nông thôn mới, xã kiểu mẫu. Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua “chung sức xây dựng nông thôn mới”, phát hiện các tập thể, cá nhân có cách làm hay, các mô hình mới có hiệu quả để động viên, khen thưởng kịp thời, phổ biến, nhân ra diện rộng.

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở đủ mạnh để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Khảo sát, phân loại cán bộ từ thôn đến xã để xây dựng kế hoạch, đào tạo đạt chuẩn. Đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho đội ngũ cán bộ giúp việc ở cấp thôn.

3. Các thôn phải thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở trong huy động đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư xây dựng công trình.

Công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, có hiệu quả nguồn lực huy động từ bên ngoài để tạo niềm tin cho các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm đóng góp cho chương trình xây dựng NTM ở địa phương.

4. Đa dạng hóa nguồn lực, tạo cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, nguồn hỗ trợ của TW, của Tỉnh và của Huyện chỉ mang tính chất khuyến khích, động viên; chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ quỹ đất; nguồn lực từ cộng đồng dân cư. Tăng cường nguồn vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.

Cải thiện môi trường đầu tư, có các chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, chú trọng đến các dự án sử dụng nhiều lao động, xây dựng các mô hình sản xuất năng suất, chất lượng, hiệu quả, các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh; các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp.

5. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất:

Cơ giới hoá đồng bộ; xây dựng thí điểm cánh đồng mẫu lớn; mô hình công nghệ cao, áp dụng KHKT vào sản xuất. Có giải pháp để huy động các HTX, các doanh nghiệp tham gia xây dựng các mô hình phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

6. Tăng cường công tác lãnh, chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng và Chính quyền từ xã đến  thôn, coi việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong cả nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Các thành viên ban chỉ đạo cấp xã các ngành, các đoàn thể có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ do Ban chỉ đạo phân công.

Chỉ đạo các thôn tiếp tục xây dựng đề án, kế hoạch nâng cao hiệu quả các tiêu chí thôn Nông thôn mới; xây dựng chương trình phát triển sản xuất, triển khai thực hiện các mô hình mới. 

Từ những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hơn 6 năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các ban, ngành cấp huyện, Sự quan tâm chỉ đạo của BCH Đảng bộ - HĐND - UBND- Sự phối hợp của MTTQ, các ban ngành trong xã, sự đồng lòng, chung sức của nhân dân trong xã; Xuân Tân quyết tâm phấn đấu đạt xã kiểu mẫu vào năm 2020./.      

                                                           

Nơi nhận:

- BCĐ xây dựng NTM tỉnh (để báo cáo);

- BCĐ xây dựng NTM huyện (để báo cáo).;

- Văn phòng điều phối NTM tỉnh (để báo cáo);

- TT Đảng uỷ xã (để báo cáo);

- TT HĐND xã (để báo cáo);

- Các thành viên BCĐ xã;

- Lưu: VP.

TM/BAN CHỈ ĐẠO

TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

  Lưu Thị Anh Đào

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

              

 

 

Xã Xuân Tân hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng xã đạt Xã Nông thôn mới

Đăng lúc: 25/12/2017 14:07:44 (GMT+7)

 

BAN CHỈ ĐẠO XD NTM

          XÃ XUÂN TÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

        Số: 83/BC-BCĐ

Xuân Tân, ngày 01 tháng 11 năm 2017

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới

 xã Xuân Tân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá

 
 

 


I. Đặc điểm tình hình.

1. Tóm tắt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã:

Xuân Tân là xã thuần nông cách trung tâm huyện 7 km về hướng Đông Bắc với tổng diện tích tự nhiên 368,89ha, (Trong đó đất nông nghiệp là 222,23ha chiếm 60%, đất phi nông nghiệp là 137 ha chiếm 37%, đất chưa sử dụng 9,66 ha chiếm 3%); có 984 hộ, 3.498 nhân khẩu phân bổ tại 6 thôn 3 làng. Đảng bộ xã Xuân Tân có 205  Đảng viên trong đó: Đảng viên là nữ 57 đồng chí chiếm 27%, có 3/11 Ủy viên Ban chấp hành Đảng ủy là nữ. Đảng bộ có 9 chi bộ, (Trong đó có 6 chi bộ nông thôn và 3 chi bộ trường học).

Ranh giới của xã được tiếp giáp như sau:  Phía Bắc giáp xã Xuân Minh, xã Yên Thịnh huyện Yên Định; Phía Nam giáp xã Thọ Nguyên; phía Đông giáp xã Xuân Vinh, phía Tây giáp xã Xuân Lai. Xã nằm giữa hai lưu vực sông tả sông chu, hữu sông Cầu chày.

Xã có đường Tỉnh lộ 506B dài 2 km qua địa bàn điểm đầu giáp Xuân Vinh, điểm cuối giáp Xuân Lai.

Xã có di tích lịch sử lăng mộ Lê Đột được xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh thuộc quần thể di tích lịch sử Lê Hoàn.

          Ngành nghề chính tại địa phương chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, Phát triển kinh tế trang trại tổng hợp, sản xuất rau màu cao cấp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ …

          Tổng giá trị thu nhập đạt 112.117 triệu đồng. Giá trị thu nhập bình quân đầu người đạt 32,052 triệu đồng/người/năm.IMG20171215104934.jpg

                                             Đường đôi trung tâm xã Xuân Tân
2. Thuận lợi

-  Trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới địa phương luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện uỷ - HĐND – UBND; sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của Văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.

- Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các tầng lớp nhân dân trong xã luôn thể hiện sự đồng lòng quyết tâm hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững, nhân dân vốn có truyền thống xiêng năng, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM.

- Xã có đường tỉnh lộ 506B đi qua với chiều dài gần 2 km là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng thương mại, đa dạng hóa các ngành nghề dịch vụ thương mại, giao lưu văn hóa giữa đơn vị và các đơn vị khác trên địa bàn trong và ngoài huyện.

- Hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn, đường nội thôn, đường trục chính nội đồng được quy hoạch một cách khoa học, được đầu tư nâng cấp xây mới cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.

- Khu di tích lịch sử lăng mộ Lê Đột được đầu tư nâng cấp là điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển du lịch lễ hội, du lịch văn hóa tâm linh làm tiền đề phát triển một số loại hình du lịch nông thôn.

- Nông dân trong xã có kinh nghiệm trong sản xuất các loại rau màu cao cấp đây là thế mạng để địa phương phát triển ngành sản xuất rau an toàn phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài huyện.

3. Khó khăn:

Suốt quá trình chỉ đạo thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, địa phương cũng có nhiều điều kiện thuận lợi song khó khăn cũng không ít.

- Xây dựng nông thôn mới dựa trên nền tảng phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong khi sản xuất nông nghiệp có điểm xuất phát thấp, phát triển chưa bền vững, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; chưa xây dựng được các mô hình điển hình phát triển kinh tế nông nghiệp, chưa hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo truỗi, chưa giải quyết căn bản vấn đề lao động việc làm tại nông thôn, chưa có giải pháp thiết thực mang lại nguồn thu nhập ổn định cho lao động nông thôn; dịch vụ, ngành nghề nông thôn phát triển chưa đa dạng, quy mô nhỏ; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn, việc hiện đại hóa hạ tầng nông thôn còn hạn chế.

- Việc định hướng đầu tư dàn trải, mang tính chấp vá, chưa có phương án đầu tư mũi nhọn làm tiền đề trụ cột phát triển đa dạng các loại hình kinh tế, trình độ năng lực sản xuất của nông dân còn thấp chủ yếu là kinh nghiệm các thế hệ truyền lại chưa thực sự  tuân thủ các quy trình kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa mạnh dạn cải cách phương thức sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm chưa tạo niềm tin khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn. 

- Công tác đào tạo tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế, trình độ năng lực trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều, quá trình triển khai còn lúng túng chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa thật sự đảm bảo chất lượng và tiến độ xây dựng chương trình.

- Việc trung ương thay đổi nội dung đầu tư, nội dung yêu cầu các tiêu chí theo từng giai đoạn khiến cơ sở xã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền đơn cử tại Quyết định số 800/QÐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình xây dựng NTM có ghi: "Hỗ trợ 100% vốn từ ngân sách Trung ương cho: Công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về NTM cho cán bộ xã, cán bộ HTX, cán bộ thôn, bản". Nhưng ngày 8-6-2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định  số: 695/QÐ-TTg về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó tại Ðiều 1, điểm a: "Ðối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn, bản, cán bộ HTX; hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng trụ sở xã". Ban đầu tuyên truyền theo hướng NTM là vốn Trung ương đầu tư sau đó tuyên truyền sang hướng người dân là chủ thể của quá trình xây dựng NTM dân bàn, dân đóng góp, dân xây dựng, dân thu hưởng Trung ương, Tỉnh, Huyện chỉ hỗ trợ một phần. Từ đó hình thành tâm lý ỉ lại trông trờ vào nguồn hỗ trợ từ Trung ương.

- Cùng với quá trình phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường có biểu hiện ra tăng, việc hình thành các chế tài kiểm soát vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực nông thôn chưa thật sự sát thực, khó vận dụng.

- Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận người dân nông thôn còn thấp; nhiều vấn đề bức xúc chưa được giải quyết triệt để, nhất là những thắc mắc về đất đai; tình trạng ô nhiễm môi trường….

II. Căn cứ triển khai thực hiện.

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số: 2288/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 29/6/2016 về việc phê duyệt danh sách các huyện, xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;

 Căn cứ hướng dẫn số 141/VPĐP-NV ngày 08/6/2017 của Văn phòng điều phối NTM  tỉnh Thanh Hóa hướng dẫn đánh giá, thẩm tra, thẩm định mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí và hồ sơ đề nghị thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;

Căn cứ Quyết định 342/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của Chủ tịch UBND Huyện Thọ Xuân về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Tân đến năm 2020.

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/ĐU ngày 01/7/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân Tân về việc xây dựng NTM mới giai đoạn 2013-2018.
Những hình ảnh  Đoàn thẩm định của tỉnh Thanh Hóa và huyện Thọ Xuân về thăm và thẩm định xã Xuân Tân hoàn thành 19/19 tiêu chí Nông thôn mới
IMG20171215113850.jpg
IMG20171214171032.jpg
IMG20171215103551.jpg


IMG20171215103636.jpg
IMG20171215104318.jpg
IMG20171215105346.jpg
IMG20171210095821 (5).jpg
IMG20171215103425.jpg

Tin và ảnh: Nguyễn Văn Thành. Công chức VH - XH

III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM.

1. Công tác chỉ đạo, điều hành.

Thực hiện Quyết định số: 2288/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 29/6/2016 về việc phê duyệt danh sách các huyện, xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa;

Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban chỉ đạo NTM huyện Thọ Xuân chỉ đạo Xuân Tân về đích nông thôn mới năm 2017.

Thường vụ Đảng ủy đã triệu tập hội nghị Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng Nông thôn mới năm 2017.

Đảng ủy ban hành kế hoạch số: 04-KH/BCĐ về xây dựng xã Xuân Tân đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017;

Ban hành Quyết định số 18-QĐ/ĐU ngày 03/2/2017 về kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Xuân Tân giai đoạn 2015-2017. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên ban chỉ đạo.

Ban hành Quyết định số 01-QĐ/ĐU thành lập tổ công tác chỉ đạo, hướng dẫn các thôn hoàn thành chương trình xây dựng thôn nông thôn mới năm 2017. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên ban chỉ đạo,

Ban hành Quyết định số 26-QĐ/TU ngày 16/5/2017 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo BHYT toàn dân. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên ban chỉ đạo.

Ban hành Quyết định số 20-QĐ/ĐU ngày 15/02/2017 về việc thành lập Ban chỉ đạo đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo.

Ban hành sổ tay hướng dẫn kiến thức xây dựng Nông thôn mới cho từng thành viên Ban chỉ đạo.

Ủy Ban Nhân Dân Xã Ban hành Quyết định kiện toàn Ban điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng kế hoạch tiến trình hoàn thành các tiêu chí trong bộ tiêu chí NTM trình Đảng ủy, HĐND thẩm định Quyết nghị.

 Trên cơ sở các Quyết định, chương trình, kế hoạch BCĐ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên BCĐ làm căn cứ để tổ chức triển khai và thực hiện giám sát việc hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên ban chỉ đạo.

Ban chỉ đạo xây dựng NTM định kỳ tổ chức hội nghị giao ban hành tháng, hàng quý đánh giá tiến độ hoàn thành nội dung từng công việc từng bộ phận chuyên môn phụ trách từng tiêu chí, rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo điều hành, đề ra phương hướng thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo.

Bằng sự quyết tâm cao độ, sự vào cuộc Quyết liệt của toàn hệ thống chính trị. Chương trình mục tiêu Quốc Gia xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành từ xã đến thôn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã tạo không khí thi đua với mục tiêu hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới, xã chuẩn nông thôn mới năm 2017.

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn.

a) Công tác truyền thông:

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, do đó các cấp, các ngành từ xã đến thôn xác định để triển khai thực hiện thành công Chương trình này thì cán bộ, đảng viên và nhân dân phải hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng, tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động. Từ đó trong hơn 6 năm qua công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn mới luôn được các cấp, địa phương, đặc biệt là ở cơ sở xem là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Nhiều hình thức tuyên truyền cụ thể được các cấp, các ngành từ xã đến thôn triển khai thực hiện như: Triển khai kịp thời các văn bản mới liên quan tới Chương trình; đưa các bản tin, thông tin về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, huyện và tại địa phương để cán bộ, nhân dân kịp thời nắm bắt; xây dựng chuyên mục xây dựng nông thôn mới phát thanh thường xuyên trên hệ thống truyền thanh của xã, hệ thống thông tin tại thôn; Tổ chức triển khai tới từng khu dân cư về nội dung, ý nghĩa, mục đích tầm quan trong của chương trình để nhân dân hiểu và nắm bắt; Các đơn vị, đoàn thể các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công đều xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

Ngay từ năm 2011, hưởng ứng thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đã phát động các phong trào thi đua chung tay xây dựng nông thôn mới; Mặt trận Tổ quốc xã đã phát động hưởng ứng tham gia xây dựng nông thôn mới gắn với đẩy mạnh thực hiện 5 nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;

Qua công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn cơ bản đã có sự chuyển biến rõ nét, đã tạo được sự đồng thuận của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, nhân dân đã nhận thức được mình là chủ thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới; nhận thức của người dân về chương trình nông thôn mới đã có sự thay đổi, hầu hết đã nhận thức được rằng chương trình nông thôn mới là sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với nông dân, cơ bản người dân đã ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, nhờ đó xây dựng nông thôn mới đã thật sự trở thành một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân, được người dân ủng hộ và đồng lòng triển khai thực hiện; các cấp, các ngành đã coi xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị và cả hệ thống chính trị ở cơ sở đã vào cuộc.

b) Công tác đào tạo tập huấn:

Trong đó, công tác tập huấn, đào tạo cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới luôn được Ban Chỉ đạo các cấp quan tâm thực hiện hàng năm; với hình thức đào tạo, tập huấn theo phương pháp tập trung nghe giảng, thảo luận, giải đáp thắc mắc tại lớp có công cụ trực quan bằng trình chiếu, video clip và ví dụ minh họa thực tế ở địa phương, v, v, ... trang bị các kiến thức cơ bản chung về Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; cách thức tổ chức triển khai, quản lý và điều phối thực hiện chương trình. Tùy theo đặc thù mỗi cấp được đào tạo kiến thức chuyên sâu thêm một số lĩnh vực cần thiết: Đối với cán bộ cấp tỉnh kiến thức về xây dựng cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện chương trình, cơ chế huy động nguồn lực; quy định, định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện công trình có sự tham gia của cộng đồng phục vụ sản xuất và dân sinh; công tác theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện. Đối với cán bộ cấp huyện đào tạo thêm kiến thức về chỉ đạo theo dõi, báo cáo tiến độ triển khai thực hiện Chương trình ở địa phương. Đặc biệt, đối với cán bộ cấp xã là cấp trực tiếp triển khai thực hiện chương trình. Do đó, ngoài lượng kiến thức cơ bản chung được trang bị, còn kết hợp đào tạo thêm kiến thức cụ thể để thực hiện, như: Triển khai lập quy hoạch nông thôn mới cấp xã, cách thức lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng, dự án phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập người dân nông thôn, quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tổ chức họp dân, tổng hợp ý kiến, lập kế hoạch, giám sát đầu tư, cơ chế giám sát cộng đồng. Nội dung đào tạo giúp đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp thông thạo trong chỉ đạo, quản lý điều hành chương trình. 

Hiệu quả của công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ xây dựng nông thôn mới đã được phát huy rõ nét trong thực hiện chương trình: Với phương trâm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ” cán bộ các cấp, nhất là cấp cơ sở đã tuyên truyền vận động nhân dân tham gia tích cực thực hiện chương trình; người dân nông thôn đã tự nguyện hiến đất, ngày công, vật tư, ... cùng với Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình công cộng dân sinh và phục vụ sản xuất; tự thực hiện các công trình xây dựng hàng rào, chỉnh trang nhà cửa, xây dựng gia đình văn hóa nông thôn mới, đầu tư phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, v, v, ... Đồng thời, công tác đào tạo, tập huấn giúp nâng cao chất lượng triển khai các nội dung Chương trình, tiết kiệm được nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; chia sẻ những kinh nghiệm, nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong xây dựng  nông thôn mới từ các địa phương khác nhau trong tỉnh.

BCĐ cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức.. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai đề án và công bố các quy hoạch được duyệt đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.

3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân.

a) Về sản xuất nông nghiệp.

- Với quan điểm xây dựng NTM phải bắt đầu từ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân để tạo nguồn lực đóng góp của nhân dân, "lấy sức dân để lo cho dân", "nhân dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM" và nhân dân là người trực tiếp hưởng thụ. Với quan điểm trên, trong những năm qua địa phương ưu tiên phát triển ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp - chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, đưa cây trồng có giá trị thu nhập kinh tế cao vào sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, gia trại…

- Nhìn chung, các mô hình sản xuất được lựa chọn đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nguyện vọng của người dân và đúng với nội dung của Chương trình xây dựng NTM, lấy phát triển sản xuất là gốc để nâng cao giá trị sản xuất và thế mạnh địa phương, nhờ đó, đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, xóa bỏ dần các thói quen sản xuất lạc hậu.

b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.

- Xuân Tân có đường Tỉnh lộ 506B đi qua, là trung tâm giao thương, chuyển giao hàng hoá trong và ngoài xã, là thế mạnh phát triển các ngành nghề sản xuất, kinh doanh buôn bán, dịch vụ thương mại.

- Cấp uỷ Đảng và chính quyền xã trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ TM, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.

- Trong xã các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng,  sản xuất đồ gỗ, gò hàn, thợ xây… phát huy được lợi thế phát triển khá từ đó đã tạo công ăn việc làm thường xuyên cho lao động địa phương.

Toàn xã có 11 xe ô tô khách và vận tải, có 16 hộ kinh doanh vừa, có 76 hộ kinh doanh nhỏ lẻ, có 12 cơ sở sản xuất đồ gỗ, vật liệu xây dựng và các nghề khác. Tổng thu từ các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại đạt hàng trăm tỷ đồng.

c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.

Trong những năm qua, thông qua việc chuyển đổi các mô hình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất và chăn nuôi đã tăng thu nhập cho người lao động. Thương mại, dịch vụ và các ngành nghề cũng được địa phương hết sức chú trọng hàng năm cho thu nhập hàng chục tỷ đồng như: Thương mại, dịch vụ, vận tải…bình quân thu nhập đầu người đến nay đạt 32,052 triệu đồng/người/năm (từ tháng 9/2016 đến 9/2017). Cơ cấu trong các ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ cụ thể là:

Nông, lâm, thủy sản = 36.435 triệu đồng đạt 31.9 %.

Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp = 6.059 triệu đồng đạt  5.5%

Thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu khác = 69.037 triệu đồng đạt 62.6%

Từ kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tăng hộ khá giàu, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 20.02% giảm xuống còn 3.32% (rà soát hộ nghèo năm 2017), bộ mặt nông thôn ngày một thêm khang trang, đổi mới toàn diện.

d)Về phát triển văn hóa, xã hội, ANQP.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần, công tác đảm bảo Quốc phòng an ninh luôn được địa phương quan tâm chú trọng.

Xã đã đầu tư xây dựng nhà văn hóa trung tâm đáp ứng nhu cầu 250 chỗ ngồi, xây dựng sân vận động trung tâm xã với diện tích 6.000m2, xây dựng điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, đầu tư hỗ trợ nâng cấp xây mới 3 nhà văn hóa, nâng cấp 3 nhà văn hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa-thể dục thể thao tại khu vực nông thôn. Hàng năm tham gia đầy đủ các hoạt động phòng trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao do huyện tổ chức, tổ chức các hội diễn văn nghệ-thể dục thể thao trên địa bàn trong các ngày lễ lớn của dân tộc, thường xuyên tổ chức giao lưu thể thao đối với các đơn vị ban.

Đối với công tác Quốc phòng an ninh: Hàng năm Ban chỉ huy quân sự xã đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định của Ban chỉ huy quân sự huyện. Xã nhiều năm liền đạt chuẩn an toàn về  an ninh trật tự và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

e) Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng.

Với phương châm hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho phát triển kinh tế,  từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững chính trị trật tự an toàn xã hội trong những năm qua bằng việc huy động tối đa mọi nguồn lực địa phương đã cơ bản hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn:

Địa phương có 18,09/19,68 km đường giao thông nông thôn được bê tông hóa đạt 91,19% đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế, đa dạng hóa các loại hình dịch vận tải, dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hành hóa đáp ứngnhu cầu sản xuất sinh hoạt giao lưu phát triển kinh tế giữ địa phương với các đơn vị trong và ngoài huyện.

Địa phương thực hiện đầu tư nâng cấp ở cả 3 cấp trường học, cho đến nay 3/3 trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu dạy và học của đội ngủ giáo viên và học sinh tại các nhà trường.

Trạm y tế được nâng cấp và sớm đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ những năm 2011 đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Khu công sở nhà văn hóa khu thể thao trung tâm xã, nhà văn hóa các thôn cũng được đầu tư nâng cấp đồng bộ hiện đại, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ hoạt động công tác chuyên môn cũng như hoạt động sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn.

  4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Tổng kinh phí đã thực hiện: 143.033,5  triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh: 8.118,8 triệu đồng, chiếm 5,66%;

         - Ngân sách huyện:  1.470 triệu đồng, chiếm 1,02 %;

         - Ngân sách xã: 11.978,136 triệu đồng, chiếm  8,35 %;

         - Nhân dân đóng góp:  6.866,564 triệu đồng, chiếm 4,79%.

- Vốn nhân dân đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà ở, công trình phụ trợ: 115.000 triệu đồng chiếm 80.18% (trong đó có 100 hộ đầu tư xây dựng nhà

IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn NTM theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:

          1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

-       Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.

-       Ban hành qui định quản lý qui hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo qui hoạch

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên bộ và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định 342/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Tân đến năm 2020

- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          * Kinh phí đã thực hiện: 231,8 triệu đồng

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

2. Tiêu chí số 2: Giao thông.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

          - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường Huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. (Chỉ tiêu 100%)

- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m, được nhựa hóa hoặc bê tông hóa,  đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. (Chỉ tiêu  100% cứng  hóa đạt 70%).

- Đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m, ( trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường), với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô tô chạy, nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.( chỉ tiêu 100%, cứng hóa trên 70%)

-  Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. ( chỉ tiêu 100 % cứng hóa trên 60%)

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã là 19,68 km, Trong đó:

- Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa và nhựa hóa được 1,26km/1,26km, đạt 100%.

- Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 4km/ 4km, đạt 100%.

- Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong đó đã bê tông hóa được 7,59 km/7,59 km đạt 100 %.

- Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện đã bê tông hóa được 5,24 km/6,83 km, đạt 76,7%.

* Kinh phí đã thực hiện: 5.648,6 triệu đồng

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

3. Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

         - Tỷ lệ diện tích đất SX nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt trên 80% trở lên; (chỉ tiêu đạt).

         - Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo qui định về phòng chống thiên tai tại chỗ. (chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Hệ thống kênh mương trên địa cơ bản đáp ứng được việc tưới và tiêu chủ động. Cụ thể:

Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 468,24ha/532,9ha đạt 87,87%

Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu là : 307,91ha/332,91ha đạt 92,49%

Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được tưới, tiêu chủ động: 22,55ha/26,32ha đạt 85,68%

        - Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

* Kinh phí đã thực hiện: 4.850 triệu đồng

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          4. Tiêu chí số 4: Điện.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020 Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn, theo Quyết Định số: 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020. (Chỉ tiêu: 98%).

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Trên địa bàn xã có 1,15km đường dây Trung thế (35 KVA) và 12.53km đường dây hạ thế, có 3 trạm biến áp với tổng công suất là 610 KVA, hiện nay toàn bộ hệ thống điện của xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn (984/984hộ).

* Kinh phí đã thực hiện: 1.200 triệu đồng

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          5. Tiêu chí số 5: Trường học.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. (Chỉ tiêu 80%).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trên địa bàn xã có 3 cấp trường:

- Trường Mầm Non Xuân Tân: Được Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về kiểm tra đánh giá làm căn cứ trình UBND tỉnh ra Quyết định công nhận Trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 tại văn bản kiểm tra đánh giá ngày 14/6/2017.

- Trường Tiểu học Xuân Tân: Được UBND tỉnh công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia theo Quyết định số: 980/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là: 100%

- Trường THCS Xuân Tân: Được UBND tỉnh công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia theo Quyết định số: 2319/QĐ-UBND ngày 03/07/2017 có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là: 100%

          * Kinh phí đã thực hiện:  4.291,134 triệu đồng

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hoá.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo qui định. (Chỉ tiêu nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi, Diện tích khu thể thao chưa kể sân vận động tối thiểu 2000m2, Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và  sân thể thao xã có trang thiết bị đạt tối thiểu 100% theo qui định

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi  đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo qui định. ( chỉ tiêu đạt)

-Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng. (chỉ tiêu 100% )

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã có nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo yêu cầu trong đó: NVH xã có 250 chỗ ngồi có đầy đủ  trang thiết bị đảm bảo theo quy định, diện tích khuôn viên khu thể thao xã đạt trên 6.000m2;

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, hướng dẫn cho trẻ  em học bơi và có phao bơi chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;

- Xã có 6/6 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.

* Kinh phí đã thực hiện: 11.708,26 triệu đồng

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

-  Xã không qui hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo qui định tại chương II Quyết Định số: 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại Nông Thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020. ( chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã không QH chợ, hiện xã có 2 cửa hàng kinh doanh thương mại tổng hợp là cửa hàng hộ gia đình chị Nguyễn Thị Thu và Nguyễn Thị Mai, địa chỉ Thôn Phong Mỹ 1 xã Xuân Tân có đủ từ 200 mặt hàng trở lên phục vụ người dân trên địa bàn nông thôn.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

8. Tiêu chí số 8: Thông tin truyền thông.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

-  Xã có điểm phục vụ bưu chính theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông. ( Chỉ tiêu đạt)

-  Xã có dịch vụ viễn thông intrnet theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông. ( Chỉ tiêu đạt)

-  Xã có đài truyền thanh hoạt động theo Quyết Định số: 1895/2013/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Thanh hóa, có tối thiểu 2/3 thôn, bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt. ( chỉ tiêu đạt)

-  Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang công thông tin điện tử huyện, thị 80% cán bộ công chức có máy vi tính phục vụ chuyên môn, UBND xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý điều hành các công việc, ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện, có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả  một cửa theo kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2026 và kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của chủ tịch UBND Tỉnh thanh hóa. ( Chỉ tiêu đạt)

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.

          - 100% có điểm Internet đến thôn, nhiều hộ dân đã nối mạng Internet đảm bảo yêu cầu truy cập thông tin.

          - Xã có đài truyền thanh gồm 1 máy công suất 600w, hệ thông loa được bố trí đến các cụm dân cư ( 14 loa ở 6/6 thôn) hoạt động tốt đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách và điều hành của cấp ủy, chính quyền.

         - Xã có 17 máy tính kết nối mạng internet đảm bảo truy cập văn bản,  nhận văn bản gửi qua mạng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành trong huyện chưa ứng dụng.

 - Xã có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử huyện.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm dột nát.

- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. (Chỉ tiêu trên 80%.)

b) Kết quả thực hiện:

          - Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.

          - Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 788/927 nóc nhà đạt 85,01%.

* Kinh phí thực hiện: 115.000 triệu đồng.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

         Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 29 triệu.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhân dân, như:

          - Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trăm triệu đồng/mô hình/trên năm. 

          - Xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, với diện tích là hơn 100 ha, năng suất luôn ổn định từ 68 tạ/ha trở lên.

          Bình quân thu nhập đạt 32,052 triệu đồng/người/năm.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

         - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020. (chỉ tiêu dưới 5%)

b) kết quả thực hiện tiêu chí:

          Theo Quyết định số: 238/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 của chủ tịch UBND Huyện Thọ Xuân về việc công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 giai đoạn 2016-2020  xã Xuân Tân có 32 hộ/964hộ đạt 3,32% (964 hộ không tính 20 hộ nghèo bảo trợ).

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

        - Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi LĐ có khả năng tham gia lao động. (chỉ tiêu đạt trên 93% trở lên).

b) Kết quả thực hiện:

          Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 98,8%.

          Cụ thể như sau:

          - Tổng nhân khẩu của xã: 3.498 người.

          - Tổng số lao động: 1.729 người

          - Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 1.708/1.729 người. Đạt 98,8%

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

          13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất.

          a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Xã có Hợp Tác Xã  hoạt động theo đúng qui định của Luật Hợp Tác Xã năm 2012. (chỉ tiêu đạt ).

- Xã có mô hình liên kết Sản Xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững (chỉ tiêu đạt).

          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Xã có một Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, hoạt động theo Luật Hợ tác xã năm 2012.

          - Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. (mô hình liên kết sản xuất ớt xuất khẩu gắn với tiêu thụ sản phẩm)

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục & Đào tạo.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cấp giáo dục Trng học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên; (chỉ tiêu đạt)

- Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông và học nghề, (chỉ tiêu đạt trên 85%);

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, (chỉ tiêu đạt 63% trở lên).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông và học nghề là 38/38 đạt 100%.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo 1.207 người/1.708 người đạt 70,7%.

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

15. Tiêu chí số 15 : Y tế.

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. (Chỉ tiêu: 85% trở lên).

- Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. (Chỉ tiêu: Đạt)

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ( chỉ tiêu dưới 24,2%)

b) Kết quả thực hiện:

  - Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Xã có 3.187/3.498 người tham gia BHYT đạt tỷ lệ 91,11%.

- Xã Đạt chuẩn Quốc gia về Y tế giai đoạn 2011 - 2020 tại Quyết định số: 181/QĐ-UBND, ngày 15/01/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

  - Trạm y tế xã có diện tích 987m2, cán bộ biên chế tại trạm gồm có 04 y sỹ : trong đó có 03 y sỹ Đa khoa,  01 Nữ hộ sinh Trung Học.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là 37/265 đạt 14%.

* Kinh phí thực hiện: 103,7 triệu đồng.

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

16. Tiêu chí số 16: Văn hoá.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo qui định,( chỉ tiêu trên 70%).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Xã có 6/6 thôn được công nhận thôn văn hóa 03 năm liên tục đạt 100%.

          c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

17. Tiêu chí số 17: Môi trường và An toàn thực phẩm.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

          - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, và nước sạch theo qui định. (chỉ tiêu đạt 98% trở lên và 60% nước sạch);

           - 100% Tỷ lệ cơ sở sản xuât kinh doanh dịch vụ nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo qui địnhvề bảo vệ môi trường.

           - Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn; (chỉ tiêu đạt).

           - Mai táng phù hợp với qui định tại Nghị định số: 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đảm bảo Vệ sinh môi trường theo qui định của Bộ y tế, việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo qui hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt; (chỉ tiêu đạt)

           - Chất thải, nước thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn, nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo qui định về bảo vệ môi trường. (chỉ tiêu đạt).

          - Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo qui định, (chỉ tiêu đạt trên 85%).

          - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường (chỉ tiêu trên 70%).

         - Tỷ  lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các qui định về đảm bảo an toàn thực phẩm, (chỉ tiêu đạt 100%)

b) Kết quả thực hiện:

- Số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh là: 965/984 đạt 98,07%. Trong đó số hộ sử dụng nước sạch (dùng máy RO) là:  845/984 đạt 85,87%.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 133 hộ/133 hộ đạt 100%.

- Xã có cảnh quan, môi trường - xanh- sạch- đẹp-an toàn:

- Trên địa bàn xã có 3 nghĩa trang được quy hoạch cách xa khu dân cư, phân chia khu hung táng, cát táng riêng biệt; có đường vào được bê tông sạch sẽ, xung quanh trồng cây xanh thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân.

- Xã đã tổ chức thu gom rác thải 2lần/tuần, chất thải sinh hoạt trong khu dân cư được thu gom vận chuyển về bãi chứa và xử lý theo quy định.

          -  Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ: 838/984 hộ đạt 85,2 %. Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, tỷ lệ: 868/984 hộ đạt 88,2 %. Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ: 965/984 hộ đạt 98,1%.

  - Số hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường là 221/246 hộ đạt 89,8%

           -  Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ theo quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 93/93hộ, đạt tỷ lệ 100%.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị tiếp cận pháp luật.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định (chỉ tiêu 100%)

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; (chỉ tiêu đạt).

- Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" (chỉ tiêu đạt)

- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên, (chỉ tiêu đạt).

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo qui định, (chỉ tiêu đạt).

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. (chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện:

          - Xã có 19/19 cán bộ công chức đạt chuẩn 100%.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

          - Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”, nhiều năm đạt Đảng bộ TSVM tiêu biểu.  

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đạt danh hiệu tiên tiến.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo qui định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội, Xã bố trí 1 phòng  Lánh nạn tại trạm y tế xã.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và an ninh.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

          - Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng,( chỉ tiêu đạt).

        - Xã đạt chuẩn an toàn về ANTT xã hội và bảo đảm bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn XH ( ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. ( chỉ tiêu đạt).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Hàng năm Ban chỉ huy quân sự xã đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định của Ban chỉ huy quân sự huyện.

- Hàng năm xã đạt chuẩn an toàn về  an ninh trật tự và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

c) Đánh giá mức độ tiêu chí:  Đạt

V. Đánh giá chung.

1. Những mặt làm được:

Sau thời gian hơn 6 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM xã Xuân Tân với các giải pháp đồng bộ đã thực sự làm thay đổi toàn diện tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, nhận thức của người dân được nâng lên rõ rệt, người dân có ý thức hơn trong công tác bảo vệ môi trường.

a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thọ Xuân, cấp ủy Đảng, chính quyền xã đã quyết tâm trong công tác lãnh chỉ đạo và sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội cùng với sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn xã. Xã Xuân Tân đã đạt được những thành tựu quan trọng làm nền tảng và tạo đà cho xây dựng NTM.

b) Phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng NTM” do Thủ tướng chính phủ phát động tạo khí thế thi đua, góp phần huy động nguồn lực của toàn xã hội đóng góp đáng kể về vật chất, tinh thần trong công cuộc xây dựng Nông Thôn Mới.

c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất mang tính khoa học hơn. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.

d) Bộ mặt nông thôn đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.

     2. Tồn tại, hạn chế:

Qua hơn 6 năm thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:

- Ban chỉ đạo, ban quản lý bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Ban chỉ đạo phát triển NTM ở thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ, vẫn có thôn hoạt động yếu.

- Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, công sở đã ảnh hưởng không ít đến tiến độ hoàn thành tiêu chí.

    - Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình thấp, việc huy động sức dân có hạn.

          3. Một số bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, Không ngừng bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ từ xã đến cơ sở.

Thứ hai, Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là các đối tượng có tiếng nói trong cộng đồng nhân dân, giúp người dân thấm nhuần mục đích ý nghĩa tầm quan trọng của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông mới. Hiểu rõ dân là chủ thể của quá trình, mọi việc của quá trình đều được dân biết, dân bàn, dân thực hiện, dân thụ hưởng.

Thứ ba, Nắm trắc và thực hiện nghiêm túc quy hoạch, đề án đã được phê duyệt.

Thứ tư, phát triển sản xuất, tăng thu nhập được coi là gốc của xây dựng nông thôn mới.

 Thứ năm, trong đầu tư cơ sở hạ tầng cần chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn.

4. Đề xuất kiến nghị

Từ những kết quả đạt được, để tiếp tục duy trì và phát huy tiềm năng thế mạnh của một xã nông thôn mới, xã Xuân Tân kính đề nghị Trung ương, Tỉnh và huyện Thọ Xuân một số vấn đề như sau:

          1. Tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí theo chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình lồng ghép để xã có thêm nguồn kinh phí hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng phát triển kinh tế nông nghiệp, hệ thống xử lý môi trường tại nông thôn.

          2. Để giữ vững, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, đề nghị các ban ngành cấp Tỉnh, cấp huyện tiếp tục qua tâm, tạo điều kiện hỗ trợ về mặt cơ chế, chính sách trong xây dựng NTM và xã kiểu mẫu trong những năm tiếp theo.

  3. Đề nghị Trung ương, tỉnh, huyện tiếp tục ban hành hệ thống cơ chế chính sách nhằm hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, tăng thu nhập tạo nhiều công ăn việc làm cho cư dân nông thôn. 

VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới

  *Quan điểm nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới:

1. Đối với thành viên Ban chỉ đạo

Tiếp tục trau rồi kiến thức, kỹ năng trong công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân về nội dung, yêu cầu của từng tiêu chí từ đó có giải pháp hoàn thiện bổ khuyết các nội dung chưa đạt của từng tiêu chí, xây dựng phương án, kế hoạch, lộ trình nâng cao chất lượng các tiêu chí.

Thành viên Ban chỉ đạo cần bám sát kế hoạch công tác, nội dung được phân công theo dõi chỉ đạo các thôn, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Thường xuyên chỉ đạo, nắm chắc tiến độ, kết quả triển khai trên địa bàn các thôn, tổng hợp báo cáo Trưởng BCĐ định kỳ để  từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí  xây dựng nông thôn mới.

  2. Đối với các ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể:

Có kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình trong năm 2017 và những năm tiếp theo.

3. Đối với các thôn:

- Cấp ủy, chính quyền các thôn  rà soát 14 tiêu chí thôn NTM theo Quyết định 2392 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Thanh Hoá đồng thời nâng cao chất lượng từng tiêu chí, xây dựng chương trình, kế hoạch thật cụ thể, chi tiết, lựa chọn bước đi, cách làm phù hợp với điều kiện cụ thể ở thôn để triển khai tổ chức thực hiện;

- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch, lưu ý việc chuyển đổi diện tích đất lúa sang mục đích sử dụng khác phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của xã đã được tỉnh phê duyệt. Chú trọng quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang khu dân cư, xây dựng các mô hình sản xuất.

- Chủ động xây dựng các cơ chế chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào địa bàn và tạo điều kiện thụân lợi về thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, nhân lực để các nhà đầu tư triển khai dự án nhanh, thuận lợi nhất;

- Trên cơ sở tiêu chí đã đạt được  phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị, của cộng đồng dân cư,  con em địa phương làm ăn xa và các doanh nhân thành đạt tham gia xây dựng quê hương;

- Xây dựng và ban hành Nghị quyết của Đảng ủy về  nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; có cơ chế, chính sách của  xã hỗ trợ cho thực hiện chương trình;

* Mục tiêu nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới tiến tới xây dựng xã kiểu mẫu tới cấp uỷ, chính quyền và người dân.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng NTM, xã kiểu mẫu, để cấp uỷ, chính quyền và người dân hiểu, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện chương trình làm thay đổi tư duy của cán bộ, người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục duy trì phong trào thi đua chung tay xây dựng nông thôn mới, xã kiểu mẫu. Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua “chung sức xây dựng nông thôn mới”, phát hiện các tập thể, cá nhân có cách làm hay, các mô hình mới có hiệu quả để động viên, khen thưởng kịp thời, phổ biến, nhân ra diện rộng.

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở đủ mạnh để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Khảo sát, phân loại cán bộ từ thôn đến xã để xây dựng kế hoạch, đào tạo đạt chuẩn. Đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho đội ngũ cán bộ giúp việc ở cấp thôn.

3. Các thôn phải thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở trong huy động đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư xây dựng công trình.

Công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, có hiệu quả nguồn lực huy động từ bên ngoài để tạo niềm tin cho các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm đóng góp cho chương trình xây dựng NTM ở địa phương.

4. Đa dạng hóa nguồn lực, tạo cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, nguồn hỗ trợ của TW, của Tỉnh và của Huyện chỉ mang tính chất khuyến khích, động viên; chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ quỹ đất; nguồn lực từ cộng đồng dân cư. Tăng cường nguồn vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.

Cải thiện môi trường đầu tư, có các chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, chú trọng đến các dự án sử dụng nhiều lao động, xây dựng các mô hình sản xuất năng suất, chất lượng, hiệu quả, các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh; các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp.

5. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất:

Cơ giới hoá đồng bộ; xây dựng thí điểm cánh đồng mẫu lớn; mô hình công nghệ cao, áp dụng KHKT vào sản xuất. Có giải pháp để huy động các HTX, các doanh nghiệp tham gia xây dựng các mô hình phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

6. Tăng cường công tác lãnh, chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng và Chính quyền từ xã đến  thôn, coi việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong cả nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Các thành viên ban chỉ đạo cấp xã các ngành, các đoàn thể có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ do Ban chỉ đạo phân công.

Chỉ đạo các thôn tiếp tục xây dựng đề án, kế hoạch nâng cao hiệu quả các tiêu chí thôn Nông thôn mới; xây dựng chương trình phát triển sản xuất, triển khai thực hiện các mô hình mới. 

Từ những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hơn 6 năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các ban, ngành cấp huyện, Sự quan tâm chỉ đạo của BCH Đảng bộ - HĐND - UBND- Sự phối hợp của MTTQ, các ban ngành trong xã, sự đồng lòng, chung sức của nhân dân trong xã; Xuân Tân quyết tâm phấn đấu đạt xã kiểu mẫu vào năm 2020./.      

                                                           

Nơi nhận:

- BCĐ xây dựng NTM tỉnh (để báo cáo);

- BCĐ xây dựng NTM huyện (để báo cáo).;

- Văn phòng điều phối NTM tỉnh (để báo cáo);

- TT Đảng uỷ xã (để báo cáo);

- TT HĐND xã (để báo cáo);

- Các thành viên BCĐ xã;

- Lưu: VP.

TM/BAN CHỈ ĐẠO

TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

  Lưu Thị Anh Đào

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

              

 

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: Phú Hậu 1, Xã Trường Xuân, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0374408758
Email: truongxuan.thoxuan@thanhhoa.gov.vn