Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
174989

Quy chế tiếp dân

Ngày 15/09/2021 15:06:01

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ TRƯỜNG XUÂN

 

Số: 22/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

 


Trường Xuân, ngày 31 tháng 12 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH
về việc ban hành Quy chế tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại,
Tố cáo của công dân trên địa bàn xã Trường Xuân.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRƯỜNG XUÂN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Xét đề nghị của Văn phòng - Thống kê ƯBND xã Trường Xuân,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quỳ chế về tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn xã Trường Xuân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 05 ngày kể từ ngày ký và được niêm yết tại trụ sở ƯBND xã Trường Xuân theo quy định của pháp luật.

Văn phòng - Thống kê UBND; Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã; Các Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                               TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

-       Như Điều 2 QĐ (để T/h);                                                    CHỦ TỊCH

-       UBND huyện (để B/c);

-       BTV Đảng uỷ, TT HĐND xã (để B/c);

-       Thành viên UBND xã;

-       MTTQ, các đoàn thể (để p/h);

-       Cán bộ, công chức; các T. thôn (T/h);                          Nguyễn Quang Hà

-       Lưu: VP (1)

 

 

 

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ TRƯỜNG XUÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo

của tổ chức, công dân trên địa bàn xã Trường Xuân

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/QĐ-UBND ngày 31tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Trường Xuân)

 
 

 

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

 Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

 1. Quy chế này quy định về việc tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáocủa công dân trên địa bàn xã Trường Xuân.

 2. Cán  bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã Trường Xuân thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

 Điều 2. Nguyên tắc, phương châm giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 1. Nguyên tắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân theo pháp luật;

 b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch;

 c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.

 2. Phương châm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo tính kịp thời, khách quan và toàn diện;

 b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có quan điểm lịch sử cụ thể;

 c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thận trọng, trách nhiệm và cầu thị;

 d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đối thoại công khai, khuyến khích hòa giải.

 

Chương II

CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

 

 Điều 3. Thời gian và địa điểm tiếp công dân

1. Thời gian tiếp công dân:

- Thời gian thực hiện theo giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày nghĩ lễ, tết theo quy định)

             - Thời gian mùa hè:

+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.

+ Buổi chiều: Tù' 14 giờ đến 17 giờ.

             - Thời gỉan mùa đông:

+ Buổi sáng: Tù' 8 giờ đến 11 giờ 30 phút.

+chieu: Tù' 13 giờ 30 phut đến 16 giờ 30 phút

-Công chưc Văn phong - Thông kê; Công chức Tư pháp - Hộ tịch trực tiếp công dân thường xuyên vào tất cả các ngày làm việc trong tuân.

- Lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vào ngày thứ 3 hàng tuần và ngày 15 và 25 hàng tháng, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiêp công vào ngày thứ 5 hàng tuần; nếu trùng vào ngày nghi thì được tô chức vào ngày làm việc sau đó.

Hết giờ làm việc công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiên nghị không được lưu trú lại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

2. Địa điểm tiếp công dân:

Tại Phòng Tiểp dân Ủy ban nhân dân xã. Địa chỉ: thôn Phú Hậu 1, xã Trường

Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ./.

Điều 4. Trách nhiệm tiếp công dân:

 1. Đối với Chủ tịch UBND có trách nhiệm:

 a) Tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân; Ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

 b) Chỉ đạo việc  niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

 c) Định kỳ tiếp công dân ít nhất 01 lần trong một tuần. Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.

 2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân:

 a) Tuân thủ nội quy tiếp công dân, có hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

 b) Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc phục vụ công tác tiếp công dân (sổ tiếp dân, giấy tờ...).

 c) Từ chối người đến khiếu nại, tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp công dân không trực tiếp đến để thực hiện quyền khiếu nại thì phải có giấy Ủy quyền và phải xuất trình các giấy tờ theo yêu cầu của pháp luật.

 đ) Cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm:

 - Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.

 - Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

 - Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo. Không tiết lộ những thông tin, tài liệu, danh tánh của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.

 e) Không tiếp công dân ở nhà riêng và ở ngoài nơi qui định tiếp công dân của UBND.

 g) Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và đề nghị cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo và không được cản trở trái pháp luật việc khiếu nại, tố cáo của công dân.

 Điều 5. Nội dung tiếp công dân:

 1. Nội dung tiếp công dân bao gồm:

 a) Khiếu nại những quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính của các tổ chức cá nhân có liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người khiếu nại.

 b) Tố cáo các tổ chức, cá nhân có các sai phạm trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ.

 c) Đóng góp ý kiến, xây dựng trong quản lý, trong xây dựng các chính sách chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của UBND xã.

 d) Nhu cầu được giải đáp các vướng mắc, những điểm chưa hiểu hoặc chưa nhất trí trong việc thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến lĩnh vực quản lý của UBND xã.

 2. Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền

 a) Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo có đơn kèm theo:

 - Đối với đơn đã có đủ điều kiện để xem xét thì làm thủ tục tiếp nhận đơn và hồ sơ, tài liệu đính kèm theo.

 - Đối với đơn có nhiều người cùng ký tên thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.

 - Đối với đơn có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân viết lại đơn những vấn đề thuộc thẩm quyền để xem xét, những vấn đề không thuộc thẩm quyền, thì hướng dẫn công dân gửi đến nơi có thẩm quyền.

 b) Trường hợp công dân đến trình bày trực tiếp:

 - Đối với nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn đương sự viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn hoặc biên bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại cùng một nội dung thì hướng dẫn từng người viết đơn riêng ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn để thực hiện việc khiếu nại.

 - Đối với nội dung tố cáo thì yêu cầu công dân viết thành đơn tố cáo, nếu không tự viết được thì ghi lại lời tố cáo, bản ghi lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại và yêu cầu công dân ký xác nhận, hoặc điểm chỉ vào.

Khi có yêu cầu của người tố cáo, cán bộ tiếp công dân ghi giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công dân cung cấp trong các trường hợp trên thành 02 bản, 01 bản giao cho đương sự và 01 bản lưu hồ sơ.

 - Trong trường hợp vì lý do khách quan cần có thời gian để liên hệ với bộ phận chuyên môn trong cơ quan trực tiếp giải quyết, cán bộ tiếp công dân lập phiếu hẹn với công dân thành 03 bản, 01 bản giao cho đương sự; 01 bản giao cho bộ phận chuyên môn trong cơ quan và 01 bản lưu hồ sơ.

 - Không nhận đơn khiếu nại, tố cáo đối với các trường hợp sau:

+ Đơn khiếu nại quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; người đại diện khiếu nại không hợp pháp; thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nạitiếp theo đã hết; việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án.

+ Đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nhưng đương sự tiếp tục đưa đơn tố cáo mà không cung cấp thêm bằng chứng mới làm thay đổi nội dung đã được xem xét giải quyết trước đó.

 3. Khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết:

 a) Đối với nội dung khiếu nại: trong trường hợp công dân khiếu nại có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, thì hướng dẫn công dân đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết.

 b) Đối với nội dung tố cáo: trường hợp công dân tố cáo, có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì cán bộ tiếp dân tiếp nhận đơn để chuyển đến cho người có thẩm quyền giải quyết.

 4. Trường hợp cấp thiết:

 a) Khi có nhu cầu cấp thiết, công dân đề nghị gặp Chủ tịch UBND để khiếu nại, tố cáo những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thì cán bộ tiếp dân ghi lại nội dung đề nghị, đồng thời liên hệ với Chủ tịch UBND để xin ý kiến chỉ đạo, sau khi đã thống nhất được thời gian tiếp thì ghi phiếu hẹn ngày, giờ tiếp, chuẩn bị hồ sơ vụ việc có liên quan.

 b) Cán bộ tiếp dân từ chối đề nghị của đương sự đối với những trường hợp
không phải là cấp thiết.

 

Chương III

XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Mục 1

XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 6.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao trách nhiệm cho  bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm tra,theo dõi, tiếp nhận, giải quyết khiếu tố làm đầu mối để giúp UBND thực hiện việc tiếp nhận, xử lý theo dõi, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Điều 7.  Chậm nhất trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thụ  lý giải quyết và thông báo cho đương sự biết việc thụ lý, cụ thể như sau:

 1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết việc thụ lý; trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, đơn không đủ điều kiện để thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và phải nêu rõ lý do.

 2. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền thì không phải thông báo cho người tố cáo biết việc thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu. 

 Điều 8. Kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn:

 UBND xã khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo tiến hành kiểm tra các điều kiện để thụ lý, cụ thể như sau:

 1. Đối với đơn khiếu nại:

 a) Kiểm tra các thông tin về người khiếu nại (họ tên, địa chỉ, chữ ký của người khiếu nại);

 b) Kiểm tra về quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại (phải là người chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính bị khiếu nại);

 c) Kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người khiếu nại theo quy định của pháp luật nếu thấy nghi ngờ. Trong trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải có đầy đủ giấy tờ được quy định của Luật Khiếu nại.

 d) Kiểm tra về thời hiệu, thời hạn gửi đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.

 đ) Kiểm tra việc khiếu nại có quyết định giải quyết lần hai chưa.

 e) Kiểm tra việc khiếu nại có được tòa án thụ lý để giải quyết chưa.

 2. Đối với đơn tố cáo:

 a) Kiểm tra các thông tin của người tố cáo (họ tên, địa chỉ, chữ ký của người tố cáo).

 b) Kiểm tra nội dung tố cáo đã được cơ quan có thẩm giải quyết. Nếu nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết thì tiến hành kiểm tra việc cung cấp bằng chứng mới của người tố cáo.

Không xem xét giải quyết đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.

 Điều 9. Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp:

 1. Kiểm tra các tài liệu chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo gửi đến có rõ ràng về nội dung, phù hợp với yêu cầu kiến nghị mà đơn thư đề cập đến. Nếu các tài liệu, chứng cứ chưa được rõ ràng, chưa phù hợp thì yêu cầu đương sự cung cấp lại hoặc bổ sung thêm và có quy định thời gian cụ thể cho việc cung cấp, bổ sung.

 2. Trường hợp, vụ việc đang được thụ lý, giải quyết nhưng đương sự vẫn tiếp tục gửi đơn, tài liệu đến thì cán bộ nghiệp vụ kiểm tra tài liệu chứng cứ mới. Nếu có liên quan thì chuyển cho người đang giải quyết. Nếu nội dung tài liệu cung cấp thêm ngoài nội dungđang thụ lý giải quyết thì cán bộ nghiệp vụ báo cáo đề xuất với người có thẩm quyền xem xét quyết định hướng giải quyết.

 Điều 10.  Xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:

 Sau khi kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn và các tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp, chuyển đến. Cán bộ nghiệp vụ tóm tắt nội dung vụ việc, đánh giá sơ bộ tính chất vụ việc, lập hồ sơ vụ việc, báo cáo Thủ trưởng cùng cấp để xin ý kiến xử lý.  Khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng, cán bộ nghiệp vụ tiến hành xử lý như sau:

 1. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo đã đủ điều kiện giải quyết thì chuyển hồ sơ đến bộ phận có chức năng quản lý về lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo để thụ lý giải quyết. Việc tiếp nhận bàn giao hồ sơ phải đảm bảo đúng, đầy đủ theo thủ tục hành chính quy định và đảm bảo thông tin về vụ việc được đầy đủ, liên tục.

 2. Đối với đơn khiếu nại, không đủ điều kiện giải quyết thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người khiếu nại biết; việc thông báo đó chỉ thực hiện một lần. Nếu người khiếu nại gửi theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì cơ quan nhận được phải trả lại cho người khiếu nại.

 3. Đối với đơn tố cáo không đủ điều kiện giải quyết thì làm thủ tục lưu hồ sơ.

Trường hợp đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà có nội dung tố cáo rõ ràng, có tài liệu, chứng cứ về những hành vi vi phạm của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thì bộ phận tiếp nhận đơn có trách nhiệm trình lãnh đạo xin ý kiến.

 4. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết, thì chuyển đơn khiếu nại, tố cáo và các hồ sơ tài liệu kèm theo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết.

 5. Đối với đơn tố cáo vừa có nội dung thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan mình vừa có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan khác thì tiến hành xem xét giải quyết những nội dung thuộc thẩm quyền của mình; đồng thời chuyển đến cơ quan có liên quan những nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan đó và thông báo cho đương sự biết về việc chuyển đơn đó.

 

Mục 2

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 11. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

 1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

 a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND xã do Chủ tịch UBND có trách nhiệm giải quyết lần đầu.

 b) Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cấp đó có trách nhiệm giải quyết tiếp theo.

 c) Không xem xét giải quyết đối với những vụ khiếu nại đã được tòa án thụ lý giải quyết.

 2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý bị khiếu nại.

Điều 12. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định kỷ luật:

 1.  Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quanđó có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp theo thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.

 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành bị khiếu nại.

 Điều 13. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo:

 1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết tố cáo:

 a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

 b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

 c) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.

 2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã  giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp mình.   

 

Mục 3

THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 14. Trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai:

1. Ủy ban nhân dân xã khi nhận được đơn hoặc đơn chuyển đến phải tổ chức hòa giải giữa các bên có liên quan; cụ thể như sau:

 a) Việc hòa giải phải được tiến hành trong thời hạn ba mươi ngày (30 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được đơn (tính theo dấu công văn đến);

 b) Cuộc hòa giải phải có sự tham gia đầy đủ các thành phần: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịchỦy ban nhân dân xã, thị trấn; Đại diện Mặt trận Tổ quốc; Đại diện Ban Thanh tra nhân dân; công chức địa chính; công chức Tư pháp; Trưởng ấp; Nếu cần thiết mời Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm, có uy tín tại nơi phát sinh tranh chấp, khiếu nại biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất có tranh chấp, khiếu nại.

 c) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp, khiếu nại; các bên tham dự và có xác nhận kết quả hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi hòa giải;

 d) Biên bản hòa giải được gửi cho các bên đương sự có liên quan, lưu vào hồ sơ vụ việc;

 đ) Trong thời hạn năm ngày (05 ngày) làm việc, kể từ ngày tổ chức hòa giải, căn cứ vào kết quả hòa giải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải có Báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện; cơ quan thụ lý vụ việc (cơ quan chuyển đơn đến) hoặc hướng dẫn các bên tranh chấp, khiếu nại khởi kiện tại Tòa án.

 e) Trường hợp hòa giải thành thì thực hiện như sau:

- Trường hợp hòa giải thành mà không có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp, khiếu nại không có ý kiến khác thì Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định công nhận hòa giải thành theo nội dung biên bản hòa giải thành. Đồng thời, báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

- Trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp, khiếu nại không có ý kiến khác thì phải gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đối với trường hợp tranh chấp, khiếu nại giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới, chủ sử dụng đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 g) Trường hợp hòa giải không thành thì thực hiện như sau:

 - Các trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai và tranh chấp, khiếu nại có tài sản gắn liền với đất; nếu một hoặc các bên tranh chấp, khiếu nại không nhất trí với nội dung hòa giải mà Ủy ban nhân dân xã  đã hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hướng dẫn đương sự gửi đơn đến Tòa án để được xem xét giải quyết.

 - Các trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai, sau khi hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn đương sự gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật quy định để được xem xét giải quyết. Đồng thời Ủy ban nhân dân xã phải có văn bản báo cáo và kèm theo biên bản hòa giải không thành.

2. Tất cả các vụ việc tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Các cơ quan được giao thụ lý trong quá trình thẩm tra, xác minh điều phải tiến hành hòa giải, đối thoại.

 

Mục 4

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 15. Trước khi tiến hành xem xét để giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; người được giao nhiệm vụ phải nắm tình hình, lập đề cương, trong đó quy định rõ các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh và thời gian triển khai, thời gian kết thúc; trình Chủ tịch UBND xã  ra quyết định thanh tra, kiểm tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo. Trình tự các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

 Điều 16. Thủ tục giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:

 1. Thu thập đầy đủ các chứng cứ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 2. Thẩm tra, xác minh tính chính xác và khoa học của các chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho việc kết luận sự việc.

 3. Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo;
người giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu tố, cụ thể như sau:

 a) Đối với việc giải quyết khiếu nại: Thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.

 b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, khi có yêu cầu của một trong các bên, hoặc xét thấy cần thiết phải làm rõ thêm quan điểm của các bên, thì tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại.

 c) Việc gặp gỡ đối thoại phải tiến hành công khai dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ Luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.

 d) Khi gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.

 đ) Đối với nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo làm việc với người tố cáo để khẳng định tính chính xác, trung thực về những nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân bị tố cáo về các nội dung tố cáo đồng thời cung cấp tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan chứng minh cho hành vi bị tố cáocủa mình. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết phải tuyệt đối giữ bí mật tên, địa chỉ, chức danh, bút tích, giấy tờ, hồ sơ đơn thư của người tố cáo khi có yêu cầu.

 4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 5. Trong những trường hợp tài liệu thẩm tra mà chưa đủ cơ sở kết luận thì có thể trưng cầu giám định hoặc lấy ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn có liên quan.

 6. Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn qui định, thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền giải quyết về những nguyên nhân khách quan, chủ quan để gia hạn thời gian giải quyết bằng văn bản và có thông báo, nêu rõ lý do cho người khiếu nại, tố cáo được biết.

 7. Kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, xác minh; người được giao nhiệm vụ phải lập Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lýcùng cấp. Nội dung cơ bản của bản báo cáo, kết luận công tác thanh tra, kiểm tra xác minh bao gồm các nội dung cơ bản: Nội dung khiếu nại, tố cáo;kết quả thẩm tra xác minh, chứng cứpháp lý; kết luận rõ mức độ đúng, sai từng nội dung khiếu nại, tố cáo; xác định nguyên nhân, trách nhiệm những sai phạm (nếu có);kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý; kiến nghị xử lý trách nhiệm vật chất, kỷ luật cá nhân... (nếu có).

 8. Trên cơ sơ báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, xác minh, thủ trưởng cơ quan ra các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:

 a) Đối với đơn khiếu nại: ra quyết định giải quyết khiếu nại; quyết định có
những nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại và người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; kết quả thẩm tra xác minh; căn cứ pháp luật để giải quyết; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện ra Tòa Hành chính; người thực hiện, cấp thực hiện.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó (nếu là giải quyết lần hai), người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, người chuyển đơn đến (cấp trên, lãnh đạo) trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công bố công khai quyết định đó.

 b) Đối với đơn tố cáo: căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

 -  Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.

 - Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.

 - Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 Điều 17. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan ký quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại. Đồng thời phải tổ chức niêm yết công khai quyết địnhgiải quyết khiếu nại trên trang điện tử của cơ quan mình, trường hợp cơ quan chưa xây dựng được trang điện tử thì phải niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của cơ quan hoặc tổ chức triển khai trao quyết định giải quyết khiếu nại.

 2. Thời gian niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại là 25 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết.

Khuyến khích người giải quyết khiếu nại sử dụng song song hai hình thức là vừa niêm yết công khai vừa tổ chức triển khai trao quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ và đôn đốc việc thực hiện:

 Kết thúc giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo; người được giao thụ lý phải lập thành hồ sơ vụ việc bao gồm:

 a) Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc bản ghi lời khiếu nại, tố cáo.

 b) Biên bản làm việc với người khiếu nại, tố cáo; tài liệu của người khiếu nại, tố cáo cung cấp.

 c) Các tài liệu khác có liên quan (giấy hẹn, phiếu báo tin...).

 d) Biên bản làm việc với tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo; tài liệu tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo cung cấp.

 đ) Biên bản xác minh, giám định (nếu có), các tài liệu thu thập liên quan, ý kiến tham gia của các cơ quan tư vấn, biên bản đối chất (nếu có).

 e) Biên bản đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan.

 g) Đề cương thanh tra, kiểm tra, xác minh.

 h) Quyết định thanh tra, kiểm tra, xác minh

 i) Kết luận, báo cáo thanh tra, kiểm tra, xác minh.

 k) Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, quyết định xử lý tố cáo.

Việc lập hồ sơ vụ việc và lưu trữ hồ sơ vụ việc được thực hiện tại cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết, bảo quản theo quy định hiện hành và chỉ cung cấp cho các cơ quan liên quan khi có quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của người có thẩm quyền.

 

Chương III

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Mục I

THEO DÕI, BÁO CÁO CÔNG TÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

 Điều 19. Sổ tiếp dân và theo dõi đơn:

 1. Sổ tiếp dân:

Phải theo dõi được đầy đủ từng lượt dân đến khiếu nại, tố cáo; nội dung khiếu nại, tố cáo; số vụ, số người đến khiếu nại, tố cáo; hồ sơ khiếu nại, tố cáo; tên cán bộ tiếp dân và việc xử lý vụ việc đó.

 2. Sổ theo dõi đơn:

Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo tiếp nhận được phải phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ theo dõi để phản ánh được các chỉ tiêu dưới đây:

 a) Họ và tên, địa chỉ người khiếu tố.

 b) Nội dung đơn khiếu nại, tố cáo (phân loại đơn thuộc thẩm quyền; đơn không thuộc thẩm quyền).

 c) Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo (chuyển cơ quan thụ lý, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lưu hồ sơ theo dõi đơn do không đủ điều kiện giải quyết).

 d) Kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (Đơn khiếu nại, tố cáo đúng; đơn khiếu nại, tố cáo sai; đơn khiếu nại, tố cáo có đúng, có sai).

 đ) Số đơn tồn chưa giải quyết.

Lập sổ theo dõi đơn khiếu nại và sổ theo dõi đơn tố cáo riêng.

Điều 20. Báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo:

 1. Định kỳ các UBND xã  phải tổng hợp, lập báo cáo công tác tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định và gửi lên cơ quan cấp trên trực tiếp.

 2. Nội dung báo cáo gồm: công tác tiếp dân, tiếp nhận xử lý đơn, kết quả giải quyết đơn, đánh giá việc thực hiện và phương hướng nhiệm vụ công tác giải quyết khiếu nại tố cáo kỳ sau.

 

Mục 2

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 21.

 1. Các Cán bộ, công chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật khiếu nại, Luật Tố cáo và Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thì được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

2. Cán bộ, công chức,  cá nhân thực hiện không đúng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định. Trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo sai, gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 22.

 1. Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách  thuộc Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện quy chế này.

 2.  Giao Công chức Văn phòng - thống kê theo dõi việc thực hiện quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định./.

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRƯỜNG XUÂN

Quy chế tiếp dân

Đăng lúc: 15/09/2021 15:06:01 (GMT+7)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ TRƯỜNG XUÂN

 

Số: 22/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

 


Trường Xuân, ngày 31 tháng 12 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH
về việc ban hành Quy chế tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại,
Tố cáo của công dân trên địa bàn xã Trường Xuân.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRƯỜNG XUÂN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Xét đề nghị của Văn phòng - Thống kê ƯBND xã Trường Xuân,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quỳ chế về tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn xã Trường Xuân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 05 ngày kể từ ngày ký và được niêm yết tại trụ sở ƯBND xã Trường Xuân theo quy định của pháp luật.

Văn phòng - Thống kê UBND; Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã; Các Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                               TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

-       Như Điều 2 QĐ (để T/h);                                                    CHỦ TỊCH

-       UBND huyện (để B/c);

-       BTV Đảng uỷ, TT HĐND xã (để B/c);

-       Thành viên UBND xã;

-       MTTQ, các đoàn thể (để p/h);

-       Cán bộ, công chức; các T. thôn (T/h);                          Nguyễn Quang Hà

-       Lưu: VP (1)

 

 

 

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ TRƯỜNG XUÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo

của tổ chức, công dân trên địa bàn xã Trường Xuân

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/QĐ-UBND ngày 31tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Trường Xuân)

 
 

 

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

 Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

 1. Quy chế này quy định về việc tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáocủa công dân trên địa bàn xã Trường Xuân.

 2. Cán  bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã Trường Xuân thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

 Điều 2. Nguyên tắc, phương châm giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 1. Nguyên tắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân theo pháp luật;

 b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch;

 c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.

 2. Phương châm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo tính kịp thời, khách quan và toàn diện;

 b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có quan điểm lịch sử cụ thể;

 c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thận trọng, trách nhiệm và cầu thị;

 d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đối thoại công khai, khuyến khích hòa giải.

 

Chương II

CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

 

 Điều 3. Thời gian và địa điểm tiếp công dân

1. Thời gian tiếp công dân:

- Thời gian thực hiện theo giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày nghĩ lễ, tết theo quy định)

             - Thời gian mùa hè:

+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.

+ Buổi chiều: Tù' 14 giờ đến 17 giờ.

             - Thời gỉan mùa đông:

+ Buổi sáng: Tù' 8 giờ đến 11 giờ 30 phút.

+chieu: Tù' 13 giờ 30 phut đến 16 giờ 30 phút

-Công chưc Văn phong - Thông kê; Công chức Tư pháp - Hộ tịch trực tiếp công dân thường xuyên vào tất cả các ngày làm việc trong tuân.

- Lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vào ngày thứ 3 hàng tuần và ngày 15 và 25 hàng tháng, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiêp công vào ngày thứ 5 hàng tuần; nếu trùng vào ngày nghi thì được tô chức vào ngày làm việc sau đó.

Hết giờ làm việc công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiên nghị không được lưu trú lại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

2. Địa điểm tiếp công dân:

Tại Phòng Tiểp dân Ủy ban nhân dân xã. Địa chỉ: thôn Phú Hậu 1, xã Trường

Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ./.

Điều 4. Trách nhiệm tiếp công dân:

 1. Đối với Chủ tịch UBND có trách nhiệm:

 a) Tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân; Ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

 b) Chỉ đạo việc  niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

 c) Định kỳ tiếp công dân ít nhất 01 lần trong một tuần. Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.

 2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân:

 a) Tuân thủ nội quy tiếp công dân, có hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

 b) Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc phục vụ công tác tiếp công dân (sổ tiếp dân, giấy tờ...).

 c) Từ chối người đến khiếu nại, tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp công dân không trực tiếp đến để thực hiện quyền khiếu nại thì phải có giấy Ủy quyền và phải xuất trình các giấy tờ theo yêu cầu của pháp luật.

 đ) Cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm:

 - Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.

 - Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

 - Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo. Không tiết lộ những thông tin, tài liệu, danh tánh của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.

 e) Không tiếp công dân ở nhà riêng và ở ngoài nơi qui định tiếp công dân của UBND.

 g) Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và đề nghị cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo và không được cản trở trái pháp luật việc khiếu nại, tố cáo của công dân.

 Điều 5. Nội dung tiếp công dân:

 1. Nội dung tiếp công dân bao gồm:

 a) Khiếu nại những quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính của các tổ chức cá nhân có liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người khiếu nại.

 b) Tố cáo các tổ chức, cá nhân có các sai phạm trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ.

 c) Đóng góp ý kiến, xây dựng trong quản lý, trong xây dựng các chính sách chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của UBND xã.

 d) Nhu cầu được giải đáp các vướng mắc, những điểm chưa hiểu hoặc chưa nhất trí trong việc thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến lĩnh vực quản lý của UBND xã.

 2. Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền

 a) Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo có đơn kèm theo:

 - Đối với đơn đã có đủ điều kiện để xem xét thì làm thủ tục tiếp nhận đơn và hồ sơ, tài liệu đính kèm theo.

 - Đối với đơn có nhiều người cùng ký tên thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.

 - Đối với đơn có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân viết lại đơn những vấn đề thuộc thẩm quyền để xem xét, những vấn đề không thuộc thẩm quyền, thì hướng dẫn công dân gửi đến nơi có thẩm quyền.

 b) Trường hợp công dân đến trình bày trực tiếp:

 - Đối với nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn đương sự viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn hoặc biên bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại cùng một nội dung thì hướng dẫn từng người viết đơn riêng ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn để thực hiện việc khiếu nại.

 - Đối với nội dung tố cáo thì yêu cầu công dân viết thành đơn tố cáo, nếu không tự viết được thì ghi lại lời tố cáo, bản ghi lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại và yêu cầu công dân ký xác nhận, hoặc điểm chỉ vào.

Khi có yêu cầu của người tố cáo, cán bộ tiếp công dân ghi giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công dân cung cấp trong các trường hợp trên thành 02 bản, 01 bản giao cho đương sự và 01 bản lưu hồ sơ.

 - Trong trường hợp vì lý do khách quan cần có thời gian để liên hệ với bộ phận chuyên môn trong cơ quan trực tiếp giải quyết, cán bộ tiếp công dân lập phiếu hẹn với công dân thành 03 bản, 01 bản giao cho đương sự; 01 bản giao cho bộ phận chuyên môn trong cơ quan và 01 bản lưu hồ sơ.

 - Không nhận đơn khiếu nại, tố cáo đối với các trường hợp sau:

+ Đơn khiếu nại quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; người đại diện khiếu nại không hợp pháp; thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nạitiếp theo đã hết; việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án.

+ Đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nhưng đương sự tiếp tục đưa đơn tố cáo mà không cung cấp thêm bằng chứng mới làm thay đổi nội dung đã được xem xét giải quyết trước đó.

 3. Khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết:

 a) Đối với nội dung khiếu nại: trong trường hợp công dân khiếu nại có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, thì hướng dẫn công dân đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết.

 b) Đối với nội dung tố cáo: trường hợp công dân tố cáo, có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì cán bộ tiếp dân tiếp nhận đơn để chuyển đến cho người có thẩm quyền giải quyết.

 4. Trường hợp cấp thiết:

 a) Khi có nhu cầu cấp thiết, công dân đề nghị gặp Chủ tịch UBND để khiếu nại, tố cáo những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thì cán bộ tiếp dân ghi lại nội dung đề nghị, đồng thời liên hệ với Chủ tịch UBND để xin ý kiến chỉ đạo, sau khi đã thống nhất được thời gian tiếp thì ghi phiếu hẹn ngày, giờ tiếp, chuẩn bị hồ sơ vụ việc có liên quan.

 b) Cán bộ tiếp dân từ chối đề nghị của đương sự đối với những trường hợp
không phải là cấp thiết.

 

Chương III

XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Mục 1

XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 6.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao trách nhiệm cho  bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm tra,theo dõi, tiếp nhận, giải quyết khiếu tố làm đầu mối để giúp UBND thực hiện việc tiếp nhận, xử lý theo dõi, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Điều 7.  Chậm nhất trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thụ  lý giải quyết và thông báo cho đương sự biết việc thụ lý, cụ thể như sau:

 1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết việc thụ lý; trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, đơn không đủ điều kiện để thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và phải nêu rõ lý do.

 2. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền thì không phải thông báo cho người tố cáo biết việc thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu. 

 Điều 8. Kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn:

 UBND xã khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo tiến hành kiểm tra các điều kiện để thụ lý, cụ thể như sau:

 1. Đối với đơn khiếu nại:

 a) Kiểm tra các thông tin về người khiếu nại (họ tên, địa chỉ, chữ ký của người khiếu nại);

 b) Kiểm tra về quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại (phải là người chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính bị khiếu nại);

 c) Kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người khiếu nại theo quy định của pháp luật nếu thấy nghi ngờ. Trong trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải có đầy đủ giấy tờ được quy định của Luật Khiếu nại.

 d) Kiểm tra về thời hiệu, thời hạn gửi đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.

 đ) Kiểm tra việc khiếu nại có quyết định giải quyết lần hai chưa.

 e) Kiểm tra việc khiếu nại có được tòa án thụ lý để giải quyết chưa.

 2. Đối với đơn tố cáo:

 a) Kiểm tra các thông tin của người tố cáo (họ tên, địa chỉ, chữ ký của người tố cáo).

 b) Kiểm tra nội dung tố cáo đã được cơ quan có thẩm giải quyết. Nếu nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết thì tiến hành kiểm tra việc cung cấp bằng chứng mới của người tố cáo.

Không xem xét giải quyết đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.

 Điều 9. Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp:

 1. Kiểm tra các tài liệu chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo gửi đến có rõ ràng về nội dung, phù hợp với yêu cầu kiến nghị mà đơn thư đề cập đến. Nếu các tài liệu, chứng cứ chưa được rõ ràng, chưa phù hợp thì yêu cầu đương sự cung cấp lại hoặc bổ sung thêm và có quy định thời gian cụ thể cho việc cung cấp, bổ sung.

 2. Trường hợp, vụ việc đang được thụ lý, giải quyết nhưng đương sự vẫn tiếp tục gửi đơn, tài liệu đến thì cán bộ nghiệp vụ kiểm tra tài liệu chứng cứ mới. Nếu có liên quan thì chuyển cho người đang giải quyết. Nếu nội dung tài liệu cung cấp thêm ngoài nội dungđang thụ lý giải quyết thì cán bộ nghiệp vụ báo cáo đề xuất với người có thẩm quyền xem xét quyết định hướng giải quyết.

 Điều 10.  Xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:

 Sau khi kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn và các tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp, chuyển đến. Cán bộ nghiệp vụ tóm tắt nội dung vụ việc, đánh giá sơ bộ tính chất vụ việc, lập hồ sơ vụ việc, báo cáo Thủ trưởng cùng cấp để xin ý kiến xử lý.  Khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng, cán bộ nghiệp vụ tiến hành xử lý như sau:

 1. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo đã đủ điều kiện giải quyết thì chuyển hồ sơ đến bộ phận có chức năng quản lý về lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo để thụ lý giải quyết. Việc tiếp nhận bàn giao hồ sơ phải đảm bảo đúng, đầy đủ theo thủ tục hành chính quy định và đảm bảo thông tin về vụ việc được đầy đủ, liên tục.

 2. Đối với đơn khiếu nại, không đủ điều kiện giải quyết thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người khiếu nại biết; việc thông báo đó chỉ thực hiện một lần. Nếu người khiếu nại gửi theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì cơ quan nhận được phải trả lại cho người khiếu nại.

 3. Đối với đơn tố cáo không đủ điều kiện giải quyết thì làm thủ tục lưu hồ sơ.

Trường hợp đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà có nội dung tố cáo rõ ràng, có tài liệu, chứng cứ về những hành vi vi phạm của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thì bộ phận tiếp nhận đơn có trách nhiệm trình lãnh đạo xin ý kiến.

 4. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết, thì chuyển đơn khiếu nại, tố cáo và các hồ sơ tài liệu kèm theo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết.

 5. Đối với đơn tố cáo vừa có nội dung thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan mình vừa có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan khác thì tiến hành xem xét giải quyết những nội dung thuộc thẩm quyền của mình; đồng thời chuyển đến cơ quan có liên quan những nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan đó và thông báo cho đương sự biết về việc chuyển đơn đó.

 

Mục 2

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 11. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

 1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

 a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND xã do Chủ tịch UBND có trách nhiệm giải quyết lần đầu.

 b) Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cấp đó có trách nhiệm giải quyết tiếp theo.

 c) Không xem xét giải quyết đối với những vụ khiếu nại đã được tòa án thụ lý giải quyết.

 2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý bị khiếu nại.

Điều 12. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định kỷ luật:

 1.  Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quanđó có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp theo thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.

 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành bị khiếu nại.

 Điều 13. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo:

 1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết tố cáo:

 a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

 b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

 c) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.

 2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã  giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp mình.   

 

Mục 3

THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 14. Trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai:

1. Ủy ban nhân dân xã khi nhận được đơn hoặc đơn chuyển đến phải tổ chức hòa giải giữa các bên có liên quan; cụ thể như sau:

 a) Việc hòa giải phải được tiến hành trong thời hạn ba mươi ngày (30 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được đơn (tính theo dấu công văn đến);

 b) Cuộc hòa giải phải có sự tham gia đầy đủ các thành phần: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịchỦy ban nhân dân xã, thị trấn; Đại diện Mặt trận Tổ quốc; Đại diện Ban Thanh tra nhân dân; công chức địa chính; công chức Tư pháp; Trưởng ấp; Nếu cần thiết mời Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm, có uy tín tại nơi phát sinh tranh chấp, khiếu nại biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất có tranh chấp, khiếu nại.

 c) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp, khiếu nại; các bên tham dự và có xác nhận kết quả hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi hòa giải;

 d) Biên bản hòa giải được gửi cho các bên đương sự có liên quan, lưu vào hồ sơ vụ việc;

 đ) Trong thời hạn năm ngày (05 ngày) làm việc, kể từ ngày tổ chức hòa giải, căn cứ vào kết quả hòa giải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải có Báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện; cơ quan thụ lý vụ việc (cơ quan chuyển đơn đến) hoặc hướng dẫn các bên tranh chấp, khiếu nại khởi kiện tại Tòa án.

 e) Trường hợp hòa giải thành thì thực hiện như sau:

- Trường hợp hòa giải thành mà không có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp, khiếu nại không có ý kiến khác thì Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định công nhận hòa giải thành theo nội dung biên bản hòa giải thành. Đồng thời, báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

- Trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp, khiếu nại không có ý kiến khác thì phải gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đối với trường hợp tranh chấp, khiếu nại giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới, chủ sử dụng đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 g) Trường hợp hòa giải không thành thì thực hiện như sau:

 - Các trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai và tranh chấp, khiếu nại có tài sản gắn liền với đất; nếu một hoặc các bên tranh chấp, khiếu nại không nhất trí với nội dung hòa giải mà Ủy ban nhân dân xã  đã hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hướng dẫn đương sự gửi đơn đến Tòa án để được xem xét giải quyết.

 - Các trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai, sau khi hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn đương sự gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật quy định để được xem xét giải quyết. Đồng thời Ủy ban nhân dân xã phải có văn bản báo cáo và kèm theo biên bản hòa giải không thành.

2. Tất cả các vụ việc tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Các cơ quan được giao thụ lý trong quá trình thẩm tra, xác minh điều phải tiến hành hòa giải, đối thoại.

 

Mục 4

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 15. Trước khi tiến hành xem xét để giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; người được giao nhiệm vụ phải nắm tình hình, lập đề cương, trong đó quy định rõ các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh và thời gian triển khai, thời gian kết thúc; trình Chủ tịch UBND xã  ra quyết định thanh tra, kiểm tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo. Trình tự các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

 Điều 16. Thủ tục giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:

 1. Thu thập đầy đủ các chứng cứ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 2. Thẩm tra, xác minh tính chính xác và khoa học của các chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho việc kết luận sự việc.

 3. Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo;
người giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu tố, cụ thể như sau:

 a) Đối với việc giải quyết khiếu nại: Thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.

 b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, khi có yêu cầu của một trong các bên, hoặc xét thấy cần thiết phải làm rõ thêm quan điểm của các bên, thì tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại.

 c) Việc gặp gỡ đối thoại phải tiến hành công khai dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ Luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.

 d) Khi gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.

 đ) Đối với nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo làm việc với người tố cáo để khẳng định tính chính xác, trung thực về những nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân bị tố cáo về các nội dung tố cáo đồng thời cung cấp tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan chứng minh cho hành vi bị tố cáocủa mình. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết phải tuyệt đối giữ bí mật tên, địa chỉ, chức danh, bút tích, giấy tờ, hồ sơ đơn thư của người tố cáo khi có yêu cầu.

 4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 5. Trong những trường hợp tài liệu thẩm tra mà chưa đủ cơ sở kết luận thì có thể trưng cầu giám định hoặc lấy ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn có liên quan.

 6. Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn qui định, thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền giải quyết về những nguyên nhân khách quan, chủ quan để gia hạn thời gian giải quyết bằng văn bản và có thông báo, nêu rõ lý do cho người khiếu nại, tố cáo được biết.

 7. Kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, xác minh; người được giao nhiệm vụ phải lập Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lýcùng cấp. Nội dung cơ bản của bản báo cáo, kết luận công tác thanh tra, kiểm tra xác minh bao gồm các nội dung cơ bản: Nội dung khiếu nại, tố cáo;kết quả thẩm tra xác minh, chứng cứpháp lý; kết luận rõ mức độ đúng, sai từng nội dung khiếu nại, tố cáo; xác định nguyên nhân, trách nhiệm những sai phạm (nếu có);kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý; kiến nghị xử lý trách nhiệm vật chất, kỷ luật cá nhân... (nếu có).

 8. Trên cơ sơ báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, xác minh, thủ trưởng cơ quan ra các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:

 a) Đối với đơn khiếu nại: ra quyết định giải quyết khiếu nại; quyết định có
những nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại và người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; kết quả thẩm tra xác minh; căn cứ pháp luật để giải quyết; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện ra Tòa Hành chính; người thực hiện, cấp thực hiện.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó (nếu là giải quyết lần hai), người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, người chuyển đơn đến (cấp trên, lãnh đạo) trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công bố công khai quyết định đó.

 b) Đối với đơn tố cáo: căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

 -  Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.

 - Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.

 - Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 Điều 17. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan ký quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại. Đồng thời phải tổ chức niêm yết công khai quyết địnhgiải quyết khiếu nại trên trang điện tử của cơ quan mình, trường hợp cơ quan chưa xây dựng được trang điện tử thì phải niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của cơ quan hoặc tổ chức triển khai trao quyết định giải quyết khiếu nại.

 2. Thời gian niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại là 25 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết.

Khuyến khích người giải quyết khiếu nại sử dụng song song hai hình thức là vừa niêm yết công khai vừa tổ chức triển khai trao quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ và đôn đốc việc thực hiện:

 Kết thúc giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo; người được giao thụ lý phải lập thành hồ sơ vụ việc bao gồm:

 a) Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc bản ghi lời khiếu nại, tố cáo.

 b) Biên bản làm việc với người khiếu nại, tố cáo; tài liệu của người khiếu nại, tố cáo cung cấp.

 c) Các tài liệu khác có liên quan (giấy hẹn, phiếu báo tin...).

 d) Biên bản làm việc với tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo; tài liệu tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo cung cấp.

 đ) Biên bản xác minh, giám định (nếu có), các tài liệu thu thập liên quan, ý kiến tham gia của các cơ quan tư vấn, biên bản đối chất (nếu có).

 e) Biên bản đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan.

 g) Đề cương thanh tra, kiểm tra, xác minh.

 h) Quyết định thanh tra, kiểm tra, xác minh

 i) Kết luận, báo cáo thanh tra, kiểm tra, xác minh.

 k) Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, quyết định xử lý tố cáo.

Việc lập hồ sơ vụ việc và lưu trữ hồ sơ vụ việc được thực hiện tại cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết, bảo quản theo quy định hiện hành và chỉ cung cấp cho các cơ quan liên quan khi có quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của người có thẩm quyền.

 

Chương III

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Mục I

THEO DÕI, BÁO CÁO CÔNG TÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

 Điều 19. Sổ tiếp dân và theo dõi đơn:

 1. Sổ tiếp dân:

Phải theo dõi được đầy đủ từng lượt dân đến khiếu nại, tố cáo; nội dung khiếu nại, tố cáo; số vụ, số người đến khiếu nại, tố cáo; hồ sơ khiếu nại, tố cáo; tên cán bộ tiếp dân và việc xử lý vụ việc đó.

 2. Sổ theo dõi đơn:

Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo tiếp nhận được phải phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ theo dõi để phản ánh được các chỉ tiêu dưới đây:

 a) Họ và tên, địa chỉ người khiếu tố.

 b) Nội dung đơn khiếu nại, tố cáo (phân loại đơn thuộc thẩm quyền; đơn không thuộc thẩm quyền).

 c) Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo (chuyển cơ quan thụ lý, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lưu hồ sơ theo dõi đơn do không đủ điều kiện giải quyết).

 d) Kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (Đơn khiếu nại, tố cáo đúng; đơn khiếu nại, tố cáo sai; đơn khiếu nại, tố cáo có đúng, có sai).

 đ) Số đơn tồn chưa giải quyết.

Lập sổ theo dõi đơn khiếu nại và sổ theo dõi đơn tố cáo riêng.

Điều 20. Báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo:

 1. Định kỳ các UBND xã  phải tổng hợp, lập báo cáo công tác tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định và gửi lên cơ quan cấp trên trực tiếp.

 2. Nội dung báo cáo gồm: công tác tiếp dân, tiếp nhận xử lý đơn, kết quả giải quyết đơn, đánh giá việc thực hiện và phương hướng nhiệm vụ công tác giải quyết khiếu nại tố cáo kỳ sau.

 

Mục 2

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 21.

 1. Các Cán bộ, công chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật khiếu nại, Luật Tố cáo và Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thì được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

2. Cán bộ, công chức,  cá nhân thực hiện không đúng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định. Trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo sai, gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 22.

 1. Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách  thuộc Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện quy chế này.

 2.  Giao Công chức Văn phòng - thống kê theo dõi việc thực hiện quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định./.

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRƯỜNG XUÂN

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: Phú Hậu 1, Xã Trường Xuân, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0374408758
Email: truongxuan.thoxuan@thanhhoa.gov.vn